Mục lục
Khóa học đào tạo tiếng Trung thương mại cơ bản online ChineMaster
Giáo trình đào tạo tiếng Trung thương mại cơ bản bài 1, để có thêm kiến thức tiếng Trung trong lĩnh vực thương mại một cách chuẩn nhất, các bạn hãy tham khảo ngay bộ tài liệu do Th.s Nguyễn Minh Vũ biên soạn cho chúng ta trên website ChineMaster nhé. Nếu các bạn đang sử dụng Skype, Tumblr, Pinterest, Twitter cũng có thể liên kết với những bài giảng của trung tâm ChineMaster hoàn toàn miễn phí. Hằng ngày các bạn hãy đăng nhập và cập nhập bài giảng mới đa dạng về chủ đề, để có thể tự luyện tập hiệu quả nhất tại nhà nhé. Khi học một ngôn ngữ nào chúng ta cần chăm chỉ, kiên trì ôn luyện mỗi ngày, tiếng Trung cũng không ngoại lệ, mình mong rằng các bạn học viên hãy nổ lực hết mình ngay từ bây giờ nhé. Thầy Vũ sẽ cung cấp cho chúng ta toàn bộ kiến thức tiếng Trung từ cơ bản đến nâng cao miễn phí, để có thể đồng hành và giúp đỡ các bạn trong suốt chặng đường học tiếng Trung này.
Bộ giáo trình tiếng Trung 9 quyển mới nhất của trung tâm ChineMaster ở link bên dưới, các bạn hãy tải về để luyện tập mỗi ngày cùng Thầy Vũ nhé.
Tài liệu giáo trình tiếng Trung mới nhất ChineMaster
Toàn bộ thông tin về trung tâm ChineMaster Quận 10 TPHCM được thể hiện chi tiết ở bài viết bên dưới, các bạn học viên hãy ấn vào link để tìm hiểu và lựa chọn cho mình một khóa học phù hợp nhất tại trung tâm nhé.
Trung tâm tiếng Trung Quận 10 TPHCM CS2
Để củng cố lại kiến thức cũ trước khi vào bài mới các bạn hãy ấn vào link bên dưới nhé.
Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6 cấp
Sau đây là nội dung bài giảng hôm nay, các bạn hãy chú ý theo dõi và ghi tiếp nội dung quan trọng vào vở nhé.
Nội dung giáo trình đào tạo tiếng Trung thương mại cơ bản bài 1
Nội dung chuyên đề Giáo trình đào tạo tiếng Trung thương mại cơ bản bài 1 ChineMaster
Giáo trình đào tạo tiếng Trung thương mại cơ bản bài 1 là một trong các bài giảng đầu tiên của ThS Nguyễn Minh Vũ chuyên giảng dạy các lớp tiếng Trung thương mại online uy tín và chất lượng theo bộ sách giáo trình giảng dạy tiếng Trung thương mại ChineMaster 8 tập hiện chỉ được bán duy nhất và độc quyền bởi Trung tâm tiếng Trung thương mại ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn.
根据疾病预防控制中心的监测报告,“重要的是要注意,这些差异不太可能用性行为的差异来解释,而是反映了获得优质性保健的不同机会,以及性网络特征的差异。例如,在性病流行率较高的社区,无论性行为模式如何,在每次性接触中,人们遇到感染伴侣的机会都比流行率较低的社区高。”
几乎所有的性病都可以通过肛交、阴道或口交传播。此外,一些性病也可以通过密切的皮肤接触传播,即使没有发生性交。
例如,HPV 可以通过皮肤接触传播。此外,“传染性软疣是一种病毒性皮肤病,可以通过性接触或偶然接触传播,疥疮也是如此,疥疮是一种由螨虫侵扰引起的皮肤瘙痒症。也有可能从受感染的睡袋或床上感染疥疮,”伯明翰阿拉巴马大学医学、流行病学和微生物学系传染病转化研究教授 Edward W. Hook III 博士说。 ,谁与 CDC 合作。
衣原体 衣原体的症状可能包括女性阴道分泌物、男性阴茎分泌物以及男性和女性排尿时灼痛。
淋病 淋病可导致阴道或尿道出现浓稠、混浊或血性分泌物,以及小便时疼痛或灼痛。如果您的肛门有淋病,可能会导致肛门内和周围瘙痒、肛门有分泌物以及排便时疼痛。喉咙里的淋病可能会导致喉咙痛。
乙型肝炎 急性乙型肝炎可引起发烧、疲劳、食欲不振、恶心或呕吐、腹痛、尿色深、大便呈粘土色、关节痛和黄疸(皮肤和眼白发黄)。暴露于乙型肝炎病毒后六周到六个月的任何时间都会出现症状。慢性乙型肝炎有时会引起类似于急性疾病的症状。
生殖器疱疹 生殖器疱疹的迹象通常包括在生殖器区域,有时在臀部或大腿上形成水疱状疮的红色肿块。 HSV-2 的新感染 – 导致大多数生殖器疱疹病例的病毒 – 也可能导致流感样症状,包括发烧、头痛、感觉疲倦和疼痛以及腺体肿胀。
口腔疱疹 口腔疱疹的症状可能包括口腔或嘴唇发痒、嘴唇或口腔内出现溃疡或水疱,以及发烧、头痛、身体疼痛和腺体肿胀等流感样症状。
HIV HIV 感染的早期症状可能类似于流感:发烧、头痛、肌肉酸痛和喉咙痛。它们还可能包括淋巴结肿大、腹泻、恶心和呕吐、口腔真菌感染以及腹部、手臂、腿部或面部出现皮疹。如果 HIV 得不到治疗,后期的症状可能包括疲劳、体重减轻、盗汗、关节疼痛、短期记忆丧失和反复感染。
HPV 大多数 HPV 菌株不会引起任何症状,只有在巴氏涂片中发现异常细胞后才能检测到。然而,某些类型的 HPV 会导致生殖器疣,表现为生殖器或肛门上的皮肤色或白色生长物。
传染性软疣 通常,这种皮肤病的唯一迹象是粉红色或肉色的肿块,中间有一个凹痕(凹痕)。它在儿童中最常见,他们通常通过皮肤接触或共用毛巾或类似物品感染。在成年人中,它可以通过性传播。
阴虱 阴虱的症状包括生殖器部位瘙痒、阴毛上有小虫子以及毛干上可见的虱子(卵)。阴虱还会感染腿部、腋窝、眉毛、睫毛和其他面部毛发(如胡须和胡须)上的毛发。
疥疮 这种皮肤感染会引起强烈的瘙痒,通常在夜间更严重。它还可能导致螨虫钻出的皮肤上出现小的红色肿块或皮疹和凸起的线条。
梅毒 在初级阶段,梅毒会在细菌进入人体的部位(通常是生殖器区域)引起无痛性溃疡或溃疡。在梅毒的第二阶段,躯干和身体其他部位可能会出现皮疹。
滴虫病 滴虫病是另一种常见的性传播疾病,是一种寄生虫感染,可导致男性和女性的生殖器区域灼痛和瘙痒以及性交疼痛。特里奇还会导致有臭味的分泌物和疼痛或频繁的小便。
许多 STD 不会引起任何症状,尤其是在早期阶段,因此确定您是否患有 STD 的唯一方法就是接受检测。请记住,您可以通过与没有症状且可能不知道自己患有性病的人发生性关系而感染性病。
疾病预防控制中心报告说,新报告的性病病例中有一半发生在 15 至 24 岁的人群中,并指出年轻女性的身体在生物学上更容易感染性病。
“一旦发生性行为,衣原体和 HPV 就会很常见,”胡克说。 “淋病和生殖器疱疹在 20 年代末到 30 年代达到高峰。”
然而,所有性病,包括艾滋病毒,都可以而且确实发生在任何年龄。
衣原体、淋病和滴虫病的检测包括从阴道或阴茎收集尿样或拭子。
对于其他 STD,包括 HIV、梅毒和生殖器疱疹,血液检测最为准确。
为了检测 HPV,必须收集宫颈或肛门细胞样本。
个人需要进行性病检测的频率取决于他们的感染风险水平。
您的家庭医生或妇产科医生应该能够进行性病检测。在某些地区,其他选择包括专门的 STD 或性健康诊所。
您可以使用 CDC 的“获得测试”工具找到您所在地区提供快速、免费和保密测试的地点。
“某些事情未经治疗的时间越长,引起并发症的可能性就越大,”胡克说。 “如果不及时治疗,淋病和衣原体感染可以从女性的子宫颈传播到她的子宫和输卵管,这可能会导致不孕。”
纽约市西奈山伊坎医学院妇产科和生殖科学助理教授 Suzanne Fenske 医学博士说,未经治疗的梅毒“可能成为神经梅毒,导致神经系统疾病。”梅毒的晚期并发症也包括主动脉瘤和其他心血管问题。
未经治疗的 HIV 会损害免疫系统抵抗感染和疾病的能力,导致所谓的机会性感染、神经系统并发症,有时还会导致癌症。
未经治疗的慢性乙型肝炎可导致肝功能衰竭、肝硬化、肝癌和死亡。
不治疗性病也会给后代带来风险。患有疱疹、衣原体、淋病或梅毒的妇女可以在出生时将感染传染给婴儿,这就是为什么在怀孕期间进行性传播疾病检测以及遵循更安全的性行为建议如此重要的原因。
HIV 也可以在怀孕、分娩或分娩期间由母亲传给孩子,但如果母亲在整个怀孕期间服用抗逆转录病毒药物并且婴儿在出生后数周内接受 HIV 药物治疗,则可以降低传播的风险。
疥疮是由人类痒螨 (Sarcoptes scabiei) 引起的,这是一种微小的八足寄生虫,会钻入皮肤的上层以便觅食和生存。雌螨也会在这里产卵。当这种情况发生时,皮肤通常会因对螨虫、它们的卵和它们的排泄物产生过敏反应而形成发痒的、类似疙瘩的皮疹。
虽然疥疮一想起来就很不愉快,但好消息是它是可以治疗的。疥疮的治疗包括局部治疗,并根据感染的严重程度,口服药物。所有这些药物目前只能通过处方获得,因此为了解决问题,去看您的医疗保健提供者至关重要。
一旦开始治疗并消除螨虫,瘙痒和疥疮症状应在几周内消退。
疥疮通常会引起强烈的瘙痒,晚上可能会更严重,并且可能会持续到让您无法入睡。这种瘙痒是疥疮最早和最常见的症状。
疥疮可发生在身体的任何部位,但螨虫往往更喜欢某些区域,包括:手(尤其是手指之间和指甲周围的皮肤)、腋窝、肘部、手腕和通常被衣服覆盖的皮肤区域,例如肩胛骨、腹股沟区域、乳房、腰围周围区域和臀部。被手表、手镯或戒指等珠宝覆盖的皮肤也经常受到影响。
并非每个感染螨虫的人都会出现疥疮皮疹,但很多人都有。皮疹由小的红色肿块组成,可能看起来类似于丘疹或小昆虫叮咬,并且肿块通常排成一条线。这些不是“疥疮叮咬”,而是皮肤对螨虫存在的过敏反应。这种反应也可能类似于其他皮疹,但您的医生或皮肤科医生可以确定它是否是疥疮。一些被螨虫感染的人会出现类似湿疹的鳞片状斑块。
您可能还会注意到细小的、蜿蜒的、凸起的线条——大约一厘米长——是由在皮肤下挖洞的雌性疥螨引起的。这些洞穴呈灰白色或肤色,虽然很难找到,但往往出现在手指之间的织带中;在手腕、膝盖或肘部的褶皱处;以及腹股沟区域、乳房和肩胛骨。
对于从未患过疥疮的人来说,症状开始出现可能需要长达 4 到 6 周的时间,但症状通常会出现 3 到 4 周。
Bài giảng Thầy Vũ hướng dẫn học viên làm bài tập chú thích phiên âm tiếng Trung để hỗ trợ cho việc ghi nhớ các từ vựng tiếng Trung thương mại và thuật ngữ tiếng Trung thương mại sau khi học viên được học xong Giáo trình đào tạo tiếng Trung thương mại cơ bản bài 1.
Gēnjù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn de jiāncè bàogào,“zhòngyào de shì yào zhùyì, zhèxiē chāyì bù tài kěnéng yòng xìng xíngwéi de chāyì lái jiěshì, ér shì fǎnyìngle huòdé yōu zhí xìng bǎojiàn de bùtóng jīhuì, yǐjíxìng wǎngluò tèzhēng de chāyì. Lìrú, zài xìngbìng liúxíng lǜ jiào gāo de shèqū, wúlùn xìng xíngwéi móshì rúhé, zài měi cì xìng jiēchù zhōng, rénmen yù dào gǎnrǎn bànlǚ de jīhuì dōu bǐ liúxíng lǜ jiào dī de shèqū gāo.”
Jīhū suǒyǒu dì xìngbìng dōu kěyǐ tōngguò gāngjiāo, yīndào huò kǒujiāo chuánbò. Cǐwài, yīxiē xìngbìng yě kěyǐ tōngguò mìqiè de pífū jiēchù chuánbò, jíshǐ méiyǒu fāshēng xìngjiāo.
Lìrú,HPV kěyǐ tōngguò pífū jiēchù chuánbò. Cǐwài,“chuánrǎn xìng ruǎn yóu shì yī zhǒng bìngdú xìng pífū bìng, kěyǐ tōngguò xìng jiēchù huò ǒurán jiēchù chuánbò, jièchuāng yěshì rúcǐ, jièchuāng shì yī zhǒng yóu mǎnchóng qīnrǎo yǐnqǐ de pífū sàoyǎng zhèng. Yěyǒu kěnéng cóng shòu gǎnrǎn de shuìdài huò chuángshàng gǎnrǎn jièchuāng,” bómínghàn ālābā mǎ dàxué yīxué, liúxíng bìng xué hé wéishēngwù xué xì chuánrǎn bìng zhuǎnhuà yánjiū jiàoshòu Edward W. Hook III bóshì shuō. , Shéi yǔ CDC hézuò.
Yīyuántǐ yīyuántǐ de zhèngzhuàng kěnéng bāokuò nǚxìng yīndào fēnmì wù, nánxìng yīnjīng fēnmì wù yǐjí nánxìng hé nǚxìng páiniào shí zhuó tòng.
Lìnbìnglìnbìng kě dǎozhì yīndào huò niàodào chūxiàn nóng chóu, húnzhuó huò xiěxìng fēnmì wù, yǐjí xiǎobiàn shí téngtòng huò zhuó tòng. Rúguǒ nín de gāngmén yǒu lìnbìng, kěnéng huì dǎozhì gāngmén nèi hé zhōuwéi sàoyǎng, gāngmén yǒu fèn mì wù yǐjí páibiàn shí téngtòng. Hóulóng lǐ de lìnbìng kěnéng huì dǎozhì hóulóng tòng.
Yǐ xíng gānyán jíxìng yǐ xíng gānyán kěyǐnqǐ fāshāo, píláo, shíyù bùzhèn, ěxīn huò ǒutù, fùtòng, niào sè shēn, dàbiàn chéngniántǔ sè, guānjié tòng hé huángdǎn (pífū hé yǎnbái fà huáng). Bàolù yú yǐ xíng gānyán bìngdú hòu liù zhōudào liù gè yuè de rènhé shíjiān dūhuì chūxiàn zhèngzhuàng. Mànxìng yǐ xíng gānyán yǒushí huì yǐnqǐ lèisì yú jí xìng jíbìng de zhèngzhuàng.
Shēngzhíqì pàozhěn shēngzhíqì pàozhěn de jīxiàng tōngcháng bāokuò zài shēngzhíqì qūyù, yǒushí zài túnbù huò dàtuǐ shàng xíngchéng shuǐpào zhuàng chuāng de hóngsè zhǒngkuài. HSV-2 de xīn gǎnrǎn – dǎozhì dà duōshù shēngzhíqì pàozhěn bìng lì de bìngdú – yě kěnéng dǎozhì liúgǎn yàng zhèngzhuàng, bāokuò fāshāo, tóutòng, gǎnjué píjuàn hé téngtòng yǐjí xiàn tǐ zhǒngzhàng.
Kǒuqiāng pàozhěn kǒuqiāng pàozhěn de zhèngzhuàng kěnéng bāokuò kǒuqiāng huò zuǐchún fā yǎng, zuǐchún huò kǒuqiāng nèi chūxiàn kuìyáng huò shuǐpào, yǐjí fāshāo, tóutòng, shēntǐ téngtòng hé xiàn tǐ zhǒngzhàng děng liúgǎn yàng zhèngzhuàng.
HIV HIV gǎnrǎn de zǎoqí zhèngzhuàng kěnéng lèisì yú liúgǎn: Fāshāo, tóutòng, jīròu suāntòng hé hóulóng tòng. Tāmen hái kěnéng bāokuò línbājié zhǒng dà, fùxiè, ěxīn hé ǒutù, kǒuqiāng zhēnjùn gǎnrǎn yǐjí fùbù, shǒubì, tuǐ bù huò miànbù chūxiàn pízhěn. Rúguǒ HIV dé bù dào zhìliáo, hòuqí de zhèngzhuàng kěnéng bāokuò píláo, tǐzhòng jiǎnqīng, dàohàn, guānjié téngtòng, duǎnqí jìyì sàngshī hé fǎnfù gǎnrǎn.
HPV dà duōshù HPV jūnzhū bù huì yǐnqǐ rènhé zhèngzhuàng, zhǐyǒu zài bā shì tú piàn zhōng fāxiàn yìcháng xìbāo hòu cáinéng jiǎncè dào. Rán’ér, mǒu xiē lèixíng de HPV huì dǎozhì shēngzhíqì yóu, biǎoxiàn wéi shēngzhíqì huò gāngmén shàng de pífū sè huò báisè shēng cháng wù.
Chuánrǎn xìng ruǎn yóu tōngcháng, zhè zhǒng pífū bìng de wéiyī jīxiàng shì fěnhóngsè huò ròusè de zhǒngkuài, zhōngjiān yǒu yīgè āo hén (āo hén). Tā zài értóng zhōng zuì chángjiàn, tāmen tōngcháng tōngguò pífū jiēchù huò gòngyòng máojīn huò lèisì wùpǐn gǎnrǎn. Zài chéng nián rén zhōng, tā kěyǐ tōngguò xìng chuánbò.
Yīn shī yīn shī de zhèngzhuàng bāokuò shēngzhíqì bùwèi sàoyǎng, yīnmáo shàng yǒu xiǎo chóng zǐ yǐjí máo gàn shàng kějiàn de shīzi (luǎn). Yīn shī hái huì gǎnrǎn tuǐ bù, yèwō, méimáo, jiémáo hé qítā miànbù máofǎ (rú húxū hé húxū) shàng de máofǎ.
Jièchuāng zhè zhǒng pífū gǎnrǎn huì yǐnqǐ qiángliè de sàoyǎng, tōngcháng zài yèjiān gèng yánzhòng. Tā hái kěnéng dǎozhì mǎnchóng zuān chū de pífū shàng chūxiàn xiǎo de hóng sè zhǒngkuài huò pízhěn hé tū qǐ de xiàntiáo.
Méidú zài chūjí jiēduàn, méidú huì zài xìjùn jìnrù réntǐ de bùwèi (tōngcháng shì shēngzhíqì qūyù) yǐnqǐ wú tòng xìng kuìyáng huò kuìyáng. Zài méidú dí dì èr jiēduàn, qūgàn hé shēntǐ qítā bùwèi kěnéng huì chūxiàn pízhěn.
Dī chóng bìng dī chóng bìng shì lìng yī zhǒng chángjiàn dì xìng chuánbò jíbìng, shì yī zhǒng jìshēng chóng gǎnrǎn, kě dǎozhì nánxìng hé nǚxìng de shēngzhíqì qūyù zhuó tòng hé sàoyǎng yǐjí xìngjiāo téngtòng. Tè lǐ qí hái huì dǎozhì yǒu chòu wèi de fēnmì wù hé téngtòng huò pínfán de xiǎobiàn.
Xǔduō STD bù huì yǐnqǐ rènhé zhèngzhuàng, yóuqí shì zài zǎoqí jiēduàn, yīncǐ quèdìng nín shìfǒu huàn yǒu STD de wéiyī fāngfǎ jiùshì jiēshòu jiǎncè. Qǐng jì zhù, nín kě yǐ tōngguò yǔ méiyǒu zhèngzhuàng qiě kěnéng bù zhīdào zìjǐ huàn yǒu xìngbìng de rén fà shēng xìng guānxì ér gǎnrǎn xìngbìng.
Jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn bàogào shuō, xīn bàogào dì xìngbìng bìnglì zhōng yǒu yībàn fāshēng zài 15 zhì 24 suì de rénqún zhōng, bìng zhǐchū niánqīng nǚxìng de shēntǐ zài shēngwù xué shàng gèng róngyì gǎnrǎn xìngbìng.
“Yīdàn fāshēng xìng xíngwéi, yīyuántǐ hé HPV jiù huì hěn chángjiàn,” hú kè shuō. “Lìnbìng hé shēngzhíqì pàozhěn zài 20 niándài mò dào 30 niándài dádào gāofēng.”
Rán’ér, suǒyǒu xìngbìng, bāokuò àizī bìngdú, dōu kěyǐ érqiě quèshí fāshēng zài rènhé niánlíng.
Yīyuántǐ, lìnbìng hé dī chóng bìng de jiǎncè bāokuò cóng yīndào huò yīnjīng shōují niào yàng huò shì zi.
Duìyú qítā STD, bāokuò HIV, méidú hé shēngzhíqì pàozhěn, xiěyè jiǎncè zuìwéi zhǔnquè.
Wèile jiǎncè HPV, bìxū shōují gōngjǐng huò gāngmén xìbāo yàngběn.
Gèrén xūyào jìnxíng xìngbìng jiǎncè de pínlǜ qǔjué yú tāmen de gǎnrǎn fēngxiǎn shuǐpíng.
Nín de jiātíng yīshēng huò fù chǎn kē yīshēng yīnggāi nénggòu jìnxíng xìngbìng jiǎncè. Zài mǒu xiē dìqū, qítā xuǎnzé bāokuò zhuānmén de STD huò xìng jiànkāng zhěnsuǒ.
Nín kěyǐ shǐyòng CDC de “huòdé cèshì” gōngjù zhǎodào nín suǒzài dìqū tígōng kuàisù, miǎnfèi hé bǎomì cèshì dì dìdiǎn.
“Mǒu xiē shìqíng wèi jīng zhìliáo de shíjiān yuè zhǎng, yǐnqǐ bìngfā zhèng de kěnéng xìng jiù yuè dà,” hú kè shuō. “Rúguǒ bù jíshí zhìliáo, lìnbìng hé yīyuántǐ gǎnrǎn kěyǐ cóng nǚxìng de zǐgōngjǐng chuánbò dào tā de zǐ gōng hé shūluǎnguǎn, zhè kěnéng huì dǎozhì bù yùn.”
Niǔyuē shì xīnài shān yī kǎn yīxué yuàn fù chǎn kē hé shēngzhí kēxué zhùlǐ jiàoshòu Suzanne Fenske yīxué bóshì shuō, wèi jīng zhìliáo de méidú “kěnéng chéngwéi shénjīng méidú, dǎozhì shénjīng xìtǒng jíbìng.” Méidú dí wǎnqí bìngfā zhèng yě bāokuò zhǔ dòngmài liú hé qítā xīn xiěguǎn wèntí.
Wèi jīng zhìliáo de HIV huì sǔnhài miǎnyì xìtǒng dǐkàng gǎnrǎn hé jíbìng de nénglì, dǎozhì suǒwèi de jīhuì xìng gǎnrǎn, shénjīng xìtǒng bìngfā zhèng, yǒushí hái huì dǎozhì áizhèng.
Wèi jīng zhìliáo de mànxìng yǐ xíng gānyán kě dǎozhì gān gōngnéng shuāijié, gān yìnghuà, gān’ái hé sǐwáng.
Bù zhìliáo xìngbìng yě huì gěi hòudài dài lái fēngxiǎn. Huàn yǒu pàozhěn, yīyuántǐ, lìnbìng huò méidú dí fùnǚ kěyǐ zài chūshēng shíjiāng gǎnrǎn chuánrǎn gěi yīng’ér, zhè jiùshì wèishéme zài huáiyùn qíjiān jìnxíng xìng chuánbò jíbìng jiǎncè yǐjí zūnxún gèng ānquán dì xìng xíngwéi jiànyì rúcǐ zhòngyào de yuányīn.
HIV yě kěyǐ zài huáiyùn, fēnmiǎn huò fēnmiǎn qíjiān yóu mǔqīn chuán gěi háizi, dàn rúguǒ mǔqīn zài zhěnggè huáiyùn qíjiān fúyòng kàng nìzhuǎn lù bìngdú yàowù bìngqiě yīng’ér zài chūshēng hòu shù zhōu nèi jiēshòu HIV yàowù zhìliáo, zé kěyǐ jiàngdī chuánbò de fēngxiǎn.
Jièchuāng shì yóu rénlèi yǎng mǎn (Sarcoptes scabiei) yǐnqǐ de, zhè shì yī zhǒng wéixiǎo de bā zú jìshēng chóng, huì zuān rù pífū de shàngcéng yǐbiàn mì shí hé shēngcún. Cí mǎn yě huì zài zhèlǐ chǎn luǎn. Dāng zhè zhǒng qíngkuàng fāshēng shí, pífū tōngcháng huì yīn duì mǎnchóng, tāmen de luǎn hé tāmen de páixiè wù chǎnshēng guòmǐn fǎnyìng ér xíngchéng fā yǎng de, lèisì gēda de pízhěn.
Suīrán jièchuāng yī xiǎng qǐlái jiù hěn bùyúkuài, dàn hǎo xiāoxī shì tā shì kěyǐ zhìliáo de. Jièchuāng de zhìliáo bāokuò júbù zhìliáo, bìng gēnjù gǎnrǎn de yánzhòng chéngdù, kǒufú yàowù. Suǒyǒu zhèxiē yàowù mùqián zhǐ néng tōngguò chǔfāng huòdé, yīncǐ wéi liǎo jiějué wèntí, qù kàn nín de yīliáo bǎojiàn tígōng zhě zhì guān zhòngyào.
Yīdàn kāishǐ zhìliáo bìng xiāochú mǎnchóng, sàoyǎng hé jièchuāng zhèngzhuàng yīng zài jǐ zhōu nèi xiāotuì.
Jièchuāng tōngcháng huì yǐnqǐ qiángliè de sàoyǎng, wǎnshàng kěnéng huì gèng yánzhòng, bìngqiě kěnéng huì chíxù dào ràng nín wúfǎ rùshuì. Zhè zhǒng sàoyǎng shì jièchuāng zuìzǎo hé zuì chángjiàn de zhèngzhuàng.
Jièchuāng kě fāshēng zài shēntǐ de rènhé bùwèi, dàn mǎnchóng wǎngwǎng gèng xǐhuān mǒu xiē qūyù, bāokuò: Shǒu (yóuqí shì shǒuzhǐ zhī jiān hé zhǐjiǎ zhōuwéi de pífū), yèwō, zhǒu bù, shǒuwàn hé tōngcháng bèi yīfú fùgài de pífū qūyù, lìrú jiānjiǎgǔ, fùgǔgōu qūyù, rǔfáng, yāowéi zhōuwéi qūyù hé túnbù. Bèi shǒubiǎo, shǒuzhuó huò jièzhǐ děng zhūbǎo fùgài de pífū yě jīngcháng shòudào yǐngxiǎng.
Bìngfēi měi gè gǎnrǎn mǎnchóng de rén dūhuì chūxiàn jièchuāng pízhěn, dàn hěnduō rén dōu yǒu. Pízhěn yóu xiǎo de hóngsè zhǒngkuài zǔchéng, kěnéng kàn qǐlái lèisì yú qiūzhěn huò xiǎo kūnchóng dīngyǎo, bìngqiě zhǒngkuài tōngcháng pái chéng yītiáo xiàn. Zhèxiē bùshì “jièchuāng dīngyǎo”, ér shì pífū duì mǎnchóng cúnzài de guòmǐn fǎnyìng. Zhè zhǒng fǎnyìng yě kěnéng lèisì yú qítā pízhěn, dàn nín de yīshēng huò pífū kē yīshēng kěyǐ quèdìng tā shìfǒu shì jièchuāng. Yīxiē bèi mǎnchóng gǎnrǎn de rén huì chūxiàn lèisì shīzhěn de línpiàn zhuàng bān kuài.
Nín kěnéng hái huì zhùyì dào xìxiǎo de, wān yán de, tū qǐ de xiàntiáo——dàyuē yī límǐ zhǎng——shì yóu zài pífū xià wā dòng de cíxìng jiè mǎn yǐnqǐ de. Zhèxiē dòngxué chéng huībáisè huò fūsè, suīrán hěn nán zhǎodào, dàn wǎngwǎng chūxiàn zài shǒuzhǐ zhī jiān de zhīdài zhōng; zài shǒuwàn, xīgài huò zhǒu bù de zhězhòu chǔ; yǐjí fùgǔgōu qūyù, rǔfáng hé jiānjiǎgǔ.
Duìyú cóng wèi huànguò jièchuāng de rén lái shuō, zhèngzhuàng kāishǐ chūxiàn kěnéng xūyào zhǎng dá 4 dào 6 zhōu de shí jiān, dàn zhèngzhuàng tōngcháng huì chūxiàn 3 dào 4 zhōu.
Đáp án cho bài tập luyện dịch tiếng Trung thương mại Thầy Vũ thiết kế và đưa ra ở bên dưới là tham khảo và làm tài liệu học tiếng Trung online miễn phí sau khi chúng ta vừa được trang bị kiến thức của Giáo trình đào tạo tiếng Trung thương mại cơ bản bài 1.
Theo báo cáo giám sát của CDC, “Điều quan trọng cần lưu ý là những chênh lệch này khó có thể được giải thích bởi sự khác biệt trong hành vi tình dục và thay vào đó phản ánh khả năng tiếp cận khác biệt với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tình dục chất lượng, cũng như sự khác biệt về đặc điểm mạng lưới tình dục. Ví dụ, trong các cộng đồng có tỷ lệ lưu hành STDs cao hơn, với mỗi lần quan hệ tình dục, mọi người có cơ hội gặp bạn tình bị nhiễm bệnh cao hơn so với những người ở những nơi có tỷ lệ lưu hành thấp hơn, bất kể các kiểu hành vi tình dục tương tự. ”
Hầu như tất cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục đều có thể lây truyền qua quan hệ tình dục qua đường hậu môn, âm đạo hoặc miệng. Ngoài ra, một số STD cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc da kề da, ngay cả khi không có giao hợp.
Ví dụ, virus HPV có thể lây lan khi da kề da. Ngoài ra, “U mềm lây, một bệnh da do vi rút, có thể lây lan qua quan hệ tình dục hoặc tiếp xúc thông thường, cũng như bệnh ghẻ, một tình trạng ngứa da do bọ ve truyền nhiễm. Edward W. Hook III, MD, một giáo sư tài năng về nghiên cứu dịch chuyển bệnh truyền nhiễm thuộc khoa y học, dịch tễ học và vi sinh vật học tại Đại học Alabama ở Birmingham, cho biết. , người làm việc với CDC.
Chlamydia Các triệu chứng của chlamydia có thể bao gồm tiết dịch âm đạo ở phụ nữ, tiết dịch dương vật ở nam giới và nóng rát khi đi tiểu ở nam giới và phụ nữ.
Bệnh lậu Bệnh lậu có thể gây ra dịch đặc, đục hoặc có máu từ âm đạo hoặc niệu đạo, và đau hoặc rát khi đi tiểu. Nếu bạn mắc bệnh lậu ở hậu môn, nó có thể gây ngứa trong và xung quanh hậu môn, tiết dịch từ hậu môn và đau khi đi đại tiện. Vi khuẩn lậu ở cổ họng có thể gây đau họng.
Viêm gan B Viêm gan B cấp tính có thể gây sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn, đau bụng, nước tiểu sẫm màu, đi tiêu phân màu đất sét, đau khớp và vàng da (vàng da và lòng trắng của mắt). Các triệu chứng có thể xuất hiện bất cứ nơi nào từ sáu tuần đến sáu tháng sau khi tiếp xúc với vi rút viêm gan B. Viêm gan B mãn tính đôi khi gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh cấp tính.
Mụn rộp sinh dục Các dấu hiệu của bệnh mụn rộp sinh dục thường bao gồm các mụn đỏ phát triển thành vết loét giống như mụn nước ở vùng sinh dục và đôi khi ở mông hoặc đùi. Một đợt nhiễm mới HSV-2 – loại vi rút gây ra hầu hết các trường hợp mụn rộp sinh dục – cũng có thể gây ra các triệu chứng nổi mẩn, bao gồm sốt, nhức đầu, cảm thấy mệt mỏi và đau nhức, và sưng các tuyến.
Herpes miệng Các triệu chứng của herpes miệng có thể bao gồm ngứa miệng hoặc môi, vết loét hoặc mụn nước trên môi hoặc bên trong miệng và các triệu chứng nổi như sốt, nhức đầu, đau nhức cơ thể và sưng hạch.
HIV Các triệu chứng ban đầu của nhiễm HIV có thể giống với bệnh cúm: sốt, nhức đầu, đau cơ và đau họng. Chúng cũng có thể bao gồm sưng hạch bạch huyết, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, nhiễm nấm miệng và phát ban trên bụng, tay, chân hoặc mặt. Nếu HIV không được điều trị, các triệu chứng sau đó có thể bao gồm mệt mỏi, sụt cân, đổ mồ hôi ban đêm, đau khớp, mất trí nhớ ngắn hạn và nhiễm trùng tái phát.
HPV Hầu hết các chủng HPV không gây ra triệu chứng và chỉ được phát hiện sau khi các tế bào bất thường được phát hiện trong quá trình xét nghiệm tế bào cổ tử cung. Tuy nhiên, một số loại HPV gây ra mụn cóc sinh dục, xuất hiện dưới dạng những nốt mụn có màu da hoặc màu trắng trên bộ phận sinh dục hoặc hậu môn.
U mềm lây Thường dấu hiệu duy nhất của bệnh ngoài da này là các vết sưng màu hồng hoặc màu thịt với vết lõm (lõm) ở trung tâm. Nó phổ biến nhất ở trẻ em, những người thường bị lây bệnh khi tiếp xúc da với da hoặc từ khăn tắm dùng chung hoặc các vật dụng tương tự. Ở người lớn, nó có thể lây truyền qua đường tình dục.
Rận mu Các triệu chứng của rận mu bao gồm ngứa ở vùng sinh dục, có những con bọ nhỏ trên lông mu và trứng chấy có thể nhìn thấy trên sợi lông. Rận mu cũng có thể xâm nhập vào lông ở chân, nách, lông mày, lông mi và các lông trên khuôn mặt khác như ria mép và râu.
Bệnh ghẻ Sự xâm nhập trên da này gây ra ngứa dữ dội, thường nặng hơn vào ban đêm. Nó cũng có thể gây ra các mụn đỏ nhỏ hoặc phát ban và các đường gồ lên trên da nơi bọ ve đào hang.
Bệnh giang mai Ở giai đoạn sơ cấp, bệnh giang mai gây ra vết loét hoặc vết loét không đau tại vị trí vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, thường là ở bộ phận sinh dục. Trong giai đoạn thứ phát của bệnh giang mai, phát ban có thể xuất hiện trên thân và những nơi khác trên cơ thể.
Nhiễm trùng roi trichomonas Một bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến khác, nhiễm trùng roi trichomonas là một bệnh nhiễm ký sinh trùng có thể gây đau rát và ngứa ngáy ở vùng sinh dục cho nam giới và phụ nữ cũng như giao hợp đau đớn. Trich cũng có thể gây chảy dịch có mùi hôi và đi tiểu đau đớn hoặc thường xuyên.
Nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, đặc biệt là trong giai đoạn đầu, vì vậy cách duy nhất để biết chắc chắn bạn có mắc bệnh hay không là đi xét nghiệm. Hãy nhớ rằng bạn có thể bị STD khi quan hệ tình dục với người không có triệu chứng và có thể không biết họ bị STD.
CDC báo cáo rằng một nửa số trường hợp STDs mới được báo cáo xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 15 đến 24, lưu ý rằng cơ thể phụ nữ trẻ dễ bị STDs hơn về mặt sinh học.
Hook nói: “Chlamydia và HPV rất phổ biến ngay sau khi bạn có hoạt động tình dục. “Bệnh lậu và mụn rộp sinh dục đạt đỉnh điểm vào cuối độ tuổi 20 đến 30”.
Tất cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm cả HIV, đều có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Xét nghiệm chlamydia, bệnh lậu và bệnh trichomonas bao gồm việc thu thập mẫu nước tiểu hoặc miếng gạc từ âm đạo hoặc dương vật.
Đối với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, bao gồm HIV, giang mai và mụn rộp sinh dục, xét nghiệm máu là chính xác nhất.
Để xét nghiệm HPV, phải thu thập một mẫu tế bào cổ tử cung hoặc tế bào hậu môn.
Tần suất một cá nhân cần được kiểm tra STDs tùy thuộc vào mức độ nguy cơ nhiễm trùng của họ.
Bác sĩ gia đình hoặc ob-gyn của bạn sẽ có thể làm xét nghiệm STD. Ở một số khu vực, các lựa chọn khác bao gồm các phòng khám chuyên khoa về STD hoặc sức khỏe tình dục.
Bạn có thể tìm thấy các vị trí trong khu vực của mình cung cấp thử nghiệm nhanh chóng, miễn phí và bí mật bằng cách sử dụng công cụ Get Tested của CDC.
Hook nói: “Nếu một thứ gì đó không được điều trị càng lâu, thì nó càng có nhiều khả năng gây ra các biến chứng. “Nếu không được điều trị, nhiễm trùng từ bệnh lậu và chlamydia có thể di chuyển từ cổ tử cung của phụ nữ đến tử cung và ống dẫn trứng, có thể gây vô sinh.”
Suzanne Fenske, một trợ lý giáo sư về sản phụ khoa và khoa học sinh sản tại Trường Y Icahn tại Mount Sinai, thành phố New York, cho biết bệnh giang mai không được điều trị có thể trở thành bệnh giang mai thần kinh, gây ra bệnh thần kinh. bao gồm chứng phình động mạch chủ và các vấn đề tim mạch khác.
HIV không được điều trị có thể làm suy giảm khả năng chống lại nhiễm trùng và bệnh tật của hệ thống miễn dịch, dẫn đến cái gọi là nhiễm trùng cơ hội, biến chứng thần kinh và đôi khi là ung thư.
Viêm gan B mãn tính không được điều trị có thể dẫn đến suy gan, xơ gan, ung thư gan và tử vong.
Không điều trị STDs cũng có thể gây ra rủi ro cho các thế hệ tương lai. Phụ nữ bị herpes, chlamydia, lậu hoặc giang mai có thể truyền bệnh cho con khi sinh, đó là lý do tại sao xét nghiệm STDs – và tuân theo các khuyến nghị về tình dục an toàn hơn – trong khi mang thai là rất quan trọng.
HIV cũng có thể truyền từ mẹ sang con khi mang thai, chuyển dạ hoặc sinh nở, nhưng nguy cơ lây truyền có thể giảm bớt nếu người mẹ dùng thuốc kháng vi rút trong suốt thai kỳ và trẻ được uống thuốc điều trị HIV trong vài tuần sau khi sinh.
Bệnh ghẻ gây ra bởi loài ve ngứa ở người (Sarcoptes scabiei), một loại ký sinh trùng nhỏ, có tám chân, chui vào lớp trên của da để kiếm ăn và sinh sống. Ve cái cũng đẻ trứng ở đây. Khi điều này xảy ra, da thường nổi mẩn ngứa, nổi mụn giống như một phản ứng dị ứng với ve, trứng và chất thải của chúng.
Mặc dù bệnh ghẻ khá khó chịu khi nghĩ đến, nhưng tin tốt là nó rất có thể điều trị được. Điều trị ghẻ bao gồm các biện pháp bôi tại chỗ và tùy theo mức độ nghiêm trọng của ghẻ mà có thể dùng thuốc uống. Tất cả các loại thuốc này hiện chỉ có sẵn theo đơn, vì vậy điều quan trọng là bạn phải gặp nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình để giải quyết vấn đề.
Sau khi bắt đầu điều trị và loại bỏ bọ ve, các triệu chứng phát ban ngứa và ghẻ sẽ hết trong vòng vài tuần.
Bệnh ghẻ thường gây ngứa dữ dội, có thể nặng hơn vào ban đêm và có khả năng dai dẳng đến mức khiến bạn không ngủ được. Ngứa này là triệu chứng sớm nhất và phổ biến nhất của bệnh ghẻ.
Ghẻ có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng ve có xu hướng thích một số vùng nhất định, bao gồm: bàn tay (đặc biệt là ở vùng da giữa các ngón tay và xung quanh móng tay), nách, khuỷu tay, cổ tay và những vùng da thường được che phủ bởi quần áo. , chẳng hạn như bả vai, vùng bẹn, ngực, vùng xung quanh dây đai và mông. Da được bao phủ bởi đồ trang sức như đồng hồ, vòng tay hoặc nhẫn cũng thường bị ảnh hưởng.
Không phải ai nhiễm ve cũng bị phát ban ghẻ, nhưng có nhiều người bị như vậy. Phát ban bao gồm các nốt mụn nhỏ, màu đỏ, có thể trông giống như mụn nhọt hoặc vết côn trùng cắn, và các nốt mụn này thường thành một đường. Đây không phải là “vết cắn của ghẻ” vì phản ứng dị ứng trên da khi có sự hiện diện của bọ ve. Phản ứng này cũng có thể giống với các phát ban khác, nhưng bác sĩ hoặc bác sĩ da liễu của bạn có thể xác định xem đó có phải là ghẻ hay không. Một số người bị bọ ve xâm nhập có các mảng vảy trông giống như bệnh chàm.
Bạn cũng có thể nhận thấy những đường nhỏ, ngoằn ngoèo, nổi lên – dài khoảng một cm – là do con cái ghẻ cái đào hang dưới da. Những hang này có màu trắng xám hoặc màu da, và mặc dù có thể khó tìm thấy nhưng chúng có xu hướng xuất hiện ở các đường viền giữa các ngón tay; ở các nếp gấp của cổ tay, đầu gối hoặc khuỷu tay; và ở vùng bẹn, vú và bả vai.
Ở những người chưa bao giờ bị ghẻ, có thể mất từ 4 đến 6 tuần trước khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện, mặc dù các triệu chứng thường phát triển từ 3 đến 4 tuần.
Toàn bộ nội dung bài giảng hôm nay chúng ta tìm hiểu đến đây là kết thúc. Các bạn học viên hãy chủ động vào website ChineMaster để luyện tập thêm thật nhiều chuyên đề tiếng Trung khác nhé.
Hẹn gặp lại các bạn ở bài giảng tiếp theo vào ngày mai.