Mục lục
Luyện dịch tiếng Trung thương mại hợp đồng cùng Thầy Vũ Tập 2
Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 2 giáo án luyện dịch hợp đồng tiếng Trung thương mại sẽ chính là nội dung chi tiết đầy đủ của bài giảng ngày hôm nay được thiết kế bởi Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ . Thầy chính là nhà sáng lập ra Trung tâm tiếng Trung Chinemaster và là chuyên gia đào tạo các lớp học tiếng Trung thương mại online cơ bản đến nâng cao theo hệ thống giáo án dạy học trong bộ sách giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster toàn tập toàn diện 6 kỹ năng nghe nói đọc viết gõ dịch tiếng Trung ứng dụng thực tế. Tất cả những bài giảng bổ ích được chúng tôi đăng tải hằng ngày trên kênh Học tiếng Trung online uy tín Thầy Vũ đều được dành cho tất cả các bạn học viên yêu quý của Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster TPHCM Sài Gòn.
Giáo trình tiếng Trung 9 quyền ChineMaster của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ chủ biên đã được rất nhiều các bạn học viên cũng như cộng đồng người học tiếng Trung chào đón và hoan nghênh và được đánh giá cực kì cao sau một thời gian học tập thử nghiệm,các bạn hãy ấn vào link sau để tham khảo thêm thông tin chi tiết nhé.
Nội dung giáo trình tiếng Trung 9 quyển mới Thầy Vũ
Trung tâm tiếng Trung Quận 10 ChineMaster TP HCM Cơ sở 2 của Thầy Vũ là địa chỉ chuyên đào tạo và giảng dạy các khóa học tiếng Trung giao tiếp cơ bản đến nâng cao cực kì uy tín và chất lượng từ HSK 3 đến HSK 9 cấp đến luyện thi HSKK cao cấp, ngoài ra còn đào tạo rất tốt về mảng tiếng Trung thương mại và Nhập hàng Trung Quốc.
Thông tin về Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TPHCM
Các bạn hãy ấn vào lin k sau để ôn lại kiến thức cũ Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 từ vựng công xưởng trước khi vào bài mới các bạn hãy ấn vào link bên dưới nhé.
Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 từ vựng công xưởng
Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 2 giáo án luyện dịch hợp đồng Thầy Vũ
Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 2 giáo án luyện dịch hợp đồng tiếng Trung thương mại được thiết kế bởi Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ là chuyên gia đào tạo các lớp học tiếng Trung thương mại online cơ bản đến nâng cao theo hệ thống giáo án dạy học trong bộ sách giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster toàn tập toàn diện 6 kỹ năng nghe nói đọc viết gõ dịch tiếng Trung ứng dụng thực tế.
虽然美国人不太可能缺乏,但那些遵循某些类型饮食的人需要注意他们的蛋白质摄入量。纯素食者和素食者尤其必须确保他们获得足够的常量营养素。肉类是蛋白质的丰富来源,放弃肉类意味着这些食客需要在别处寻找蛋白质。幸运的是,有大量植物性蛋白质来源,包括豆类、坚果(如核桃、山核桃或杏仁)和豆腐,可以让非肉食者轻松获得饱腹感。乳制品也是素食者的丰富蛋白质来源。
蛋白质如此受欢迎并且成为许多热门饮食的基石的原因之一是它与减肥的潜在联系。
具体而言,研究人员发现,每天每公斤体重含有 1.2 至 1.6 克蛋白质的饮食——每餐含有约 25 至 30 克蛋白质——已被证明有助于控制体重。
如前所述,如果您住在美国,您的饮食中可能已经摄入了足够的蛋白质。但如果您担心,可以探索不同的方式来增加您的收入。
当您选择蛋白质来源时,一定要注意食物的脂肪含量。例如,去皮的家禽和鱼比红肉是更好的选择,因为它们的饱和脂肪含量不高,饱和脂肪含量过高可能会很危险,因为它会增加血液中的低密度脂蛋白或“坏”胆固醇。
尽管许多天然食品中都含有蛋白质,但仍有数百种人造蛋白质包装食品。您可以使用蛋白质粉、蛋白质能量棒,甚至是富含蛋白质的面包、煎饼混合物和薯片。
这些产品可能适合某些应该比通常建议摄入更多蛋白质的人。例如,运动员可以在锻炼后一小时内摄入蛋白质。
根据发表在 Aging Well 杂志上的一篇文章,在白天吃和喝足够蛋白质有困难的老年人,有时是由于食欲下降,也可以从高蛋白产品和奶昔中受益。
智者的话:在研究蛋白质奶昔和其他补充剂之前先研究营养标签。仅仅因为产品蛋白质含量高,并不一定会使其全面健康。寻找不超过 200 卡路里、不超过 2 克饱和脂肪和不超过 5 克糖的蛋白质补充剂。
此外,由于补充剂不受食品和药物管理局 (FDA) 的监管,因此没有监督检查以确保产品符合其包装上的要求,因此请谨慎对待这些产品,并务必与他们交谈在将它们添加到您的饮食之前,您的医疗团队。
专家说,依靠全食而不是加工食品来获取蛋白质是一个好主意,因为全食提供了人造选择所无法提供的营养益处。
尽管蛋白质通常是健康的,但也有可能过量。很多人都关注蛋白质的好处,认为囤货没有坏处。根据 2013 年 7 月发表在 ISRN Nutrition 杂志上的一篇评论,问题在于身体不知道如何处理过量的蛋白质,最终可能会伤害骨骼、肾脏和肝脏。
专家表示,一份含有约 40 克蛋白质的高蛋白膳食对身体的益处并不比含有 15 至 25 克蛋白质的膳食有益,因此过火没有任何好处。
重肉饮食(蛋白质含量高),如食肉动物饮食,也可能是危险的,会增加患冠心病和癌症的风险,尤其是乳腺癌、肠癌和前列腺癌。
您的身体会通过制造自己的蛋白质(称为 IgE 抗体或免疫球蛋白 E)来进行反击。如果您对某种蛋白质过敏,下次您吃或喝含有该蛋白质的东西时,您会出现过敏反应,例如如瘙痒或呼吸困难。
定期预防保健是长期保持健康的最重要方法之一。如果您仅在发现问题时才等待看医生,则可能为时已晚。
宫颈癌筛查对女性健康尤为重要——但如何以及何时进行筛查一直是最近争论的主题。
美国妇产科医师协会 (ACOG) 的现行指南建议女性从 21 岁开始每两年进行一次巴氏涂片检查。 30 岁以后,如果您的 3 次巴氏涂片正常,您可以将频率降低到每三年一次测试结果是否连续,如果您的免疫系统没有被病毒或最近的健康状况削弱。
然而,其他组织,包括美国癌症协会,建议 30 岁以上的女性应该使用传统的巴氏涂片和 HPV(人乳头瘤病毒)测试相结合的方式进行筛查。
需要更多的研究来确定如何将 HPV 检测纳入我们的筛查计划,但专家表示,它不太可能很快取代巴氏涂片。目前,ACOG 和美国预防服务工作组都表示,子宫颈抹片检查是女性早期发现宫颈癌的最佳选择。
“巴氏涂片可以检测子宫颈的早期癌前病变,”医学博士、医学博士、坦帕 H. Lee Moffitt 癌症中心和研究所女性肿瘤学系主任兼女性肿瘤学中心主任 Johnathan Lancaster 解释说,佛罗里达州“这些变化很容易治疗,从而大大降低了发展为宫颈癌的风险。”
“子宫颈抹片检查不是用来检测宫颈癌的,”兰开斯特博士说。 “它们旨在检测宫颈发育不良或 [宫颈] 的癌前病变。”当巴氏涂片检测到异常细胞时,您的医生可以采取措施找出这些变化背后的罪魁祸首,并在疾病变成癌症之前进行治疗。
“像所有医学测试一样,巴氏涂片并非 100% 准确,”他说。 “这加强了定期进行巴氏检查的重要性,这样即使一个巴氏未发现早期的异常变化,也很可能在下一个巴氏被发现。”
子宫颈抹片检查异常意味着在您的子宫颈上发现了异常细胞。兰开斯特说,根据发现的细胞类型,您的医生可能会建议在四到六个月内重复测试。其他时候,他们可能会选择进行阴道镜检查以更好地观察子宫颈并采集组织样本进行活检,以便确定存在哪些类型的细胞。
在阴道镜检查过程中,将一根带有非常小的相机的细管轻轻插入阴道,直到您的子宫颈。在活检过程中,您的医生会从您的子宫颈中取出一小块组织,在显微镜下进行分析。这些测试的结果可以确定问题的性质并指导治疗。
兰开斯特说,美国妇产科学院建议女性在第一次性交后三年内或 21 岁之前开始接受子宫颈抹片检查。
“有些女性可能会在 65 岁之后停止巴氏涂片检查,但这需要根据风险因素做出高度个性化的决定,并与她们的妇科医生共同决定,”兰开斯特说。
Lancaster 说,阴道中任何物质的存在都会降低子宫颈抹片检查的准确性。他建议女性在进行子宫颈抹片检查之前的两到三天内避免冲洗或进行性交,以获得更准确的结果。 Lancaster 还表示,女性在进行子宫颈抹片检查时最好不要来月经,因为这也会影响测试的准确性。
子宫颈抹片检查通常是无痛的,通常在骨盆检查期间进行。医生会将您放在检查台上,并将一个称为窥器的装置插入您的阴道;窥器打开阴道区域更宽,让医生更好地观察宫颈区域。然后医生会用刷子或棉签擦拭您的子宫颈,从其表面收集细胞,然后将细胞送去进行分析,看看是否存在任何异常细胞。
尽管子宫颈抹片检查看起来令人不舒服,但它们对于保持所有年龄段的女性健康至关重要。与您的医生交谈以确定您应该多久进行一次巴氏涂片检查。
怀孕和分娩是一种强烈的情感体验。虽然这些改变生活的事件可以带来快乐,但它们也可能带来让您感到悲伤、疲倦和焦虑的挑战。
多达 50% 到 75% 的新妈妈在生完孩子后会感到某种程度的不快乐、担忧和疲劳。这些所谓的婴儿忧郁很少持续超过一两周,通常会自行消失。
当症状持续更长时间——或者看起来更严重时——诊断可能是产后抑郁症,这种情况可以持续数月。
任何产后抑郁症都可能由不同的因素组合引起,但研究人员认为,一般而言,激素、神经化学和生活环境可以解释为什么美国估计有八分之一的女性会经历这种心理健康障碍。
而真实数字可能更高。正如 2017 年 4 月发表在《母婴与健康杂志》上的一篇文章所述,专家认为产后抑郁症被低估了。
症状通常在女性分娩后的最初几周内出现,但也可能更早出现(例如,在怀孕期间,称为产前抑郁症)或更晚(分娩后长达一年)。请注意,正式地说,症状必须在分娩后 4 周内出现;尽管如此,这个时间框架是否应该延长是有争议的,因为许多人直到后来才意识到他们的症状。
Bài tập chú thích phiên âm cho các đoạn văn bản trên theo bài tập Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 2 giáo án luyện dịch hợp đồng.
Suīrán měiguó rén bù tài kěnéng quēfá, dàn nàxiē zūnxún mǒu xiē lèixíng yǐnshí de rén xūyào zhùyì tāmen de dànbáizhí shè rù liàng. Chún sùshí zhě hé sùshí zhě yóuqí bìxū quèbǎo tāmen huòdé zúgòu de chángliàng yíngyǎngsù. Ròu lèi shì dànbáizhí de fēngfù láiyuán, fàngqì ròu lèi yìwèizhe zhèxiē shíkè xūyào zài biéchù xúnzhǎo dànbáizhí. Xìngyùn de shì, yǒu dàliàng zhíwù xìng dànbáizhí láiyuán, bāokuò dòu lèi, jiānguǒ (rúhétáo, shān hétáo huò xìngrén) hé dòufu, kěyǐ ràng fēi ròushí zhě qīngsōng huòdé bǎo fù gǎn. Rǔ zhìpǐn yěshì sùshí zhě de fēngfù dànbáizhí láiyuán.
Dànbáizhí rúcǐ shòu huānyíng bìngqiě chéngwéi xǔduō rèmén yǐnshí de jīshí de yuányīn zhī yī shì tā yǔ jiǎnféi de qiánzài liánxì.
Jùtǐ ér yán, yánjiū rényuán fāxiàn, měitiān měi gōngjīn tǐzhòng hányǒu 1.2 Zhì 1.6 Kè dànbáizhí de yǐnshí——měi cān hányǒu yuē 25 zhì 30 kè dànbáizhí——yǐ bèi zhèngmíng yǒu zhù yú kòngzhì tǐzhòng.
Rú qián suǒ shù, rúguǒ nín zhù zài měiguó, nín de yǐnshí zhōng kěnéng yǐjīng shè rùle zúgòu de dànbáizhí. Dàn rúguǒ nín dānxīn, kěyǐ tànsuǒ bùtóng de fāngshì lái zēngjiā nín de shōurù.
Dāng nín xuǎnzé dànbáizhí láiyuán shí, yīdìng yào zhùyì shíwù de zhīfáng hánliàng. Lìrú, qù pí de jiāqín hé yú bǐ hóng ròu shì gèng hǎo de xuǎnzé, yīnwèi tāmen de bǎohé zhīfáng hánliàng bù gāo, bǎohé zhīfáng hánliàngguò gāo kěnéng huì hěn wéixiǎn, yīnwèi tā huì zēngjiā xiěyè zhōng de dī mìdù zhī dànbái huò “huài” dǎngùchún.
Jǐnguǎn xǔduō tiānrán shípǐn zhōng dōu hányǒu dànbáizhí, dàn réng yǒu shù bǎi zhǒng rénzào dànbáizhí bāozhuāng shípǐn. Nín kěyǐ shǐyòng dànbáizhí fěn, dànbáizhí néngliàng bàng, shènzhì shì fù hán dànbáizhí de miànbāo, jiānbing hùnhéwù hé shǔ piàn.
Zhèxiē chǎnpǐn kěnéng shìhé mǒu xiē yīnggāi bǐ tōngcháng jiànyì shè rù gèng duō dànbáizhí de rén. Lìrú, yùndòngyuán kěyǐ zài duànliàn hòu yī xiǎoshí nèi shè rù dànbáizhí.
Gēnjù fābiǎo zài Aging Well zázhì shàng de yī piān wénzhāng, zài báitiān chī hé hē zúgòu dànbáizhí yǒu kùnnán de lǎonián rén, yǒushí shì yóuyú shíyù xiàjiàng, yě kěyǐ cóng gāo dànbái chǎnpǐn hé nǎi xī zhōng shòuyì.
Zhìzhě dehuà: Zài yánjiū dànbáizhí nǎi xī hé qítā bǔchōng jì zhīqián xiān yánjiū yíngyǎng biāoqiān. Jǐnjǐn yīnwèi chǎnpǐn dànbáizhí hánliàng gāo, bìng bù yīdìng huì shǐ qí quánmiàn jiànkāng. Xúnzhǎo bù chāoguò 200 kǎlùlǐ, bù chāoguò 2 kè bǎohé zhīfáng hé bù chāoguò 5 kè táng de dànbáizhí bǔchōng jì.
Cǐwài, yóuyú bǔchōng jì bù shòu shípǐn hé yàowù guǎnlǐ jú (FDA) de jiānguǎn, yīncǐ méiyǒu jiāndū jiǎnchá yǐ quèbǎo chǎnpǐn fúhé qí bāozhuāng shàng de yāoqiú, yīncǐ qǐng jǐnshèn duìdài zhèxiē chǎnpǐn, bìng wùbì yǔ tāmen jiāotán zài jiāng tāmen tiānjiā dào nín de yǐnshí zhīqián, nín de yīliáo tuánduì.
Zhuānjiā shuō, yīkào quánshí ér bùshì jiāgōng shípǐn lái huòqǔ dànbáizhí shì yīgè hǎo zhǔyì, yīnwèi quánshí tígōngle rénzào xuǎnzé suǒ wúfǎ tígōng de yíngyǎng yìchu.
Jǐnguǎn dànbáizhí tōngcháng shì jiànkāng de, dàn yěyǒu kěnéng guòliàng. Hěnduō rén dōu guānzhù dànbáizhí de hǎochù, rènwéi dùn huò méiyǒu huàichu. Gēnjù 2013 nián 7 yuè fābiǎo zài ISRN Nutrition zázhì shàng de yī piān pínglùn, wèntí zàiyú shēntǐ bù zhīdào rúhé chǔlǐ guòliàng de dànbáizhí, zuìzhōng kěnéng huì shānghài gǔgé, shènzàng hé gānzàng.
Zhuānjiā biǎoshì, yī fèn hányǒu yuē 40 kè dànbáizhí de gāo dànbái shànshí duì shēntǐ de yìchu bìng bùbǐ hányǒu 15 zhì 25 kè dànbáizhí de shànshí yǒuyì, yīncǐ guòhuǒ méiyǒu rènhé hǎochù.
Zhòng ròu yǐnshí (dànbáizhí hánliàng gāo), rú shíròu dòngwù yǐnshí, yě kěnéng shì wéixiǎn de, huì zēngjiā huàn guàn xīnbìng hé áizhèng de fēngxiǎn, yóuqí shì rǔxiàn ái, cháng ái hé qiánlièxiàn ái.
Nín de shēntǐ huì tōngguò zhìzào zìjǐ de dànbáizhí (chēng wèi IgE kàngtǐ huò miǎnyì qiú dànbái E) lái jìnxíng fǎnjí. Rúguǒ nín duì mǒu zhǒng dànbáizhí guòmǐn, xià cì nín chī huò hē hányǒu gāi dànbáizhí de dōngxī shí, nín huì chūxiàn guòmǐn fǎnyìng, lìrú rú sàoyǎng huò hūxī kùnnán.
Dìngqí yùfáng bǎojiàn shì chángqí bǎochí jiànkāng de zuì zhòngyào fāngfǎ zhī yī. Rúguǒ nín jǐn zài fāxiàn wèntí shí cái děngdài kàn yīshēng, zé kěnéng wéi shí yǐ wǎn.
Gōngjǐng ái shāi chá duì nǚxìng jiànkāng yóuwéi zhòngyào——dàn rú hé yǐjí hé shí jìnxíng shāi chá yīzhí shì zuìjìn zhēnglùn de zhǔtí.
Měiguó fù chǎn kē yīshī xiéhuì (ACOG) de xiànxíng zhǐnán jiànyì nǚxìng cóng 21 suì kāishǐ měi liǎng nián jìnxíng yīcì bā shì tú piàn jiǎnchá. 30 Suì yǐhòu, rúguǒ nín de 3 cì bā shì tú piàn zhèngcháng, nín kěyǐ jiāng pínlǜ jiàngdī dào měi sān nián yīcì cèshì jiéguǒ shìfǒu liánxù, rúguǒ nín de miǎnyì xìtǒng méiyǒu bèi bìngdú huò zuìjìn de jiànkāng zhuàngkuàng xuēruò.
Rán’ér, qítā zǔzhī, bāokuò měiguó áizhèng xiéhuì, jiànyì 30 suì yǐshàng de nǚxìng yīnggāi shǐyòng chuántǒng de bā shì tú piàn hé HPV(rén rǔtóu liú bìngdú) cèshì xiāng jiéhé de fāngshì jìnxíng shāi chá.
Xūyào gèng duō de yánjiū lái quèdìng rúhé jiāng HPV jiǎncè nàrù wǒmen de shāi chá jìhuà, dàn zhuānjiā biǎoshì, tā bù tài kěnéng hěn kuài qǔdài bā shì tú piàn. Mùqián,ACOG hé měiguó yùfáng fúwù gōngzuò zǔ dōu biǎoshì, zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá shì nǚxìng zǎoqí fāxiàn gōngjǐng ái de zuì jiā xuǎnzé.
“Bā shì tú piàn kěyǐ jiǎncè zǐ gōngjǐng de zǎoqí ái qián bìngbiàn,” yīxué bóshì, yīxué bóshì, tǎn pà H. Lee Moffitt áizhèng zhōngxīn hé yánjiū suǒ nǚxìng zhǒngliú xué xì zhǔrèn jiān nǚxìng zhǒngliú xué zhōngxīn zhǔrèn Johnathan Lancaster jiěshì shuō, fóluólǐdá zhōu “zhèxiē biànhuà hěn róngyì zhìliáo, cóng’ér dàdà jiàngdīle fāzhǎn wèi gōngjǐng ái de fēngxiǎn.”
“Zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá bùshì yòng lái jiǎncè gōngjǐng ái de,” lán kāi sī tè bóshì shuō. “Tāmen zhǐ zài jiǎncè gōngjǐng fāyù bùliáng huò [gōngjǐng] de ái qián bìngbiàn.” Dāng bā shì tú piàn jiǎncè dào yìcháng xìbāo shí, nín de yīshēng kěyǐ cǎiqǔ cuòshī zhǎo chū zhèxiē biànhuà bèihòu de zuìkuí huòshǒu, bìng zài jíbìng biàn chéng áizhèng zhīqián jìnxíng zhìliáo.
“Xiàng suǒyǒu yīxué cèshì yīyàng, bā shì tú piàn bìngfēi 100% zhǔnquè,” tā shuō. “Zhè jiāqiángle dìngqí jìnxíng bā shì jiǎnchá de zhòngyào xìng, zhèyàng jíshǐ yīgè bā shì wèi fāxiàn zǎoqí de yìcháng biànhuà, yě hěn kěnéng zàixià yīgè bā shì pī fà xiàn.”
Zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá yìcháng yìwèizhe zài nín de zǐ gōngjǐng shàng fāxiàn le yìcháng xìbāo. Lán kāi sī tè shuō, gēnjù fāxiàn de xìbāo lèixíng, nín de yīshēng kěnéng huì jiànyì zài sì dào liù gè yuè nèi chóngfù cèshì. Qítā shíhòu, tāmen kěnéng huì xuǎnzé jìnxíng yīndào jìng jiǎnchá yǐ gèng hǎo de guānchá zǐ gōngjǐng bìng cǎijí zǔzhī yàngběn jìnxíng huójiǎn, yǐbiàn quèdìng cúnzài nǎxiē lèixíng de xìbāo.
Zài yīndào jìng jiǎnchá guòchéng zhōng, jiāng yī gēn dài yǒu fēicháng xiǎo de xiàngjī de xì guǎn qīng qīng chārù yīndào, zhídào nín de zǐ gōngjǐng. Zài huójiǎn guòchéng zhōng, nín de yīshēng huì cóng nín de zǐ gōngjǐng zhōng qǔchū yī xiǎo kuài zǔzhī, zài xiǎnwéijìng xià jìn háng fēnxī. Zhèxiē cèshì de jiéguǒ kěyǐ quèdìng wèntí dì xìngzhì bìng zhǐdǎo zhìliáo.
Lán kāi sī tè shuō, měiguó fù chǎn kēxuéyuàn jiànyì nǚxìng zài dì yīcì xìngjiāo hòu sān niánnèi huò 21 suì zhīqián kāishǐ jiēshòu zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá.
“Yǒuxiē nǚxìng kěnéng huì zài 65 suì zhīhòu tíngzhǐ bā shì tú piàn jiǎnchá, dàn zhè xūyào gēnjù fēngxiǎn yīnsù zuò chū gāodù gèxìng huà de juédìng, bìng yǔ tāmen de fùkē yīshēng gòngtóng juédìng,” lán kāi sī tè shuō.
Lancaster shuō, yīndào zhōng rènhé wùzhí de cúnzài dūhuì jiàngdī zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá de zhǔnquè xìng. Tā jiànyì nǚxìng zài jìn hàng zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá zhīqián de liǎng dào sān tiānnèi bìmiǎn chōngxǐ huò jìnxíng xìngjiāo, yǐ huòdé gèng zhǔnquè de jiéguǒ. Lancaster hái biǎoshì, nǚxìng zài jìn hàng zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá shí zuì hǎo bùyào lái yuèjīng, yīnwèi zhè yě huì yǐngxiǎng cèshì de zhǔnquè xìng.
Zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá tōngcháng shì wú tòng de, tōngcháng zài gǔpén jiǎnchá qíjiān jìnxíng. Yīshēng huì jiāng nín fàng zài jiǎnchá tái shàng, bìng jiāng yīgè chēng wèi kuī qì de zhuāngzhì chārù nín de yīndào; kuī qì dǎkāi yīndào qūyù gèng kuān, ràng yīshēng gèng hǎo de guānchá gōngjǐng qūyù. Ránhòu yīshēng huì yòng shuāzi huò miánqiān cāshì nín de zǐ gōngjǐng, cóng qí biǎomiàn shōují xìbāo, ránhòu jiāng xìbāo sòng qù jìn háng fēnxī, kàn kàn shìfǒu cúnzài rènhé yìcháng xìbāo.
Jǐnguǎn zǐ gōngjǐng mǒ piàn jiǎnchá kàn qǐlái lìng rén bú shūfú, dàn tāmen duìyú bǎochí suǒyǒu niánlíng duàn de nǚxìng jiànkāng zhì guān zhòngyào. Yǔ nín de yīshēng jiāotán yǐ quèdìng nín yīnggāi duōjiǔ jìnxíng yī cì bā shì tú piàn jiǎnchá.
Huáiyùn hé fēnmiǎn shì yī zhǒng qiángliè de qínggǎn tǐyàn. Suīrán zhèxiē gǎibiàn shēnghuó de shìjiàn kěyǐ dài lái kuàilè, dàn tāmen yě kěnéng dài lái ràng nín gǎndào bēishāng, píjuàn hé jiāolǜ de tiǎozhàn.
Duō dá 50% dào 75% de xīn māmā zài shēng wán háizi hòu huì gǎndào mǒu zhǒng chéngdù de bù kuàilè, dānyōu hé píláo. Zhèxiē suǒwèi de yīng’ér yōuyù hěn shǎo chíxù chāoguò yī liǎng zhōu, tōngcháng huì zìxíng xiāoshī.
Dāng zhèngzhuàng chíxù gèng cháng shíjiān——huòzhě kàn qǐlái gèng yán chóng shí——zhěnduàn kěnéng shì chǎnhòu yìyù zhèng, zhè zhǒng qíngkuàng kěyǐ chíxù shù yuè.
Rènhé chǎnhòu yìyù zhèng dōu kěnéng yóu bu tóng de yīnsù zǔhé yǐnqǐ, dàn yánjiū rényuán rènwéi, yībān ér yán, jīsù, shénjīng huàxué hé shēnghuó huánjìng kěyǐ jiěshì wèishéme měiguó gūjì yǒu bā fēn zhī yī de nǚxìng huì jīnglì zhè zhǒng xīnlǐ jiànkāng zhàng’ài.
Ér zhēnshí shùzì kěnéng gèng gāo. Zhèngrú 2017 nián 4 yuè fābiǎo zài “mǔ yīng yǔ jiànkāng zázhì” shàng de yī piān wénzhāng suǒ shù, zhuānjiā rènwéi chǎnhòu yìyù zhèng bèi dīgūle.
Zhèngzhuàng tōngcháng zài nǚxìng fēnmiǎn hòu de zuìchū jǐ zhōu nèi chūxiàn, dàn yě kěnéng gèng zǎo chūxiàn (lìrú, zài huáiyùn qíjiān, chēng wèi chǎn qián yìyù zhèng) huò gèng wǎn (fēnmiǎn hòu zhǎng dá yī nián). Qǐng zhùyì, zhèngshì de shuō, zhèngzhuàng bìxū zài fēnmiǎn hòu 4 zhōu nèi chūxiàn; jǐnguǎn rúcǐ, zhège shíjiān kuàngjià shìfǒu yīnggāi yáncháng shì yǒu zhēngyì de, yīnwèi xǔduō rén zhídào hòulái cái yìshí dào tāmen de zhèngzhuàng.
Bên dưới là phần đáp án luyện dịch tiếng Trung thương mại ứng dụng theo Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 2 giáo án luyện dịch hợp đồng.
Mặc dù người Mỹ không có khả năng bị thiếu hụt, nhưng những người tuân theo một số loại chế độ ăn kiêng nhất định cần phải chú ý đến lượng protein của họ. Người ăn chay trường nói riêng và người ăn chay trường phải đảm bảo rằng họ cung cấp đủ chất dinh dưỡng đa lượng. Thịt là một nguồn cung cấp protein dồi dào đến mức nếu bỏ thịt có nghĩa là những người ăn này sẽ cần tìm protein ở nơi khác. May mắn thay, có rất nhiều nguồn protein từ thực vật, bao gồm đậu, các loại hạt (như quả óc chó, hồ đào hoặc hạnh nhân) và đậu phụ, giúp những người không ăn thịt dễ dàng no. Thực phẩm từ sữa cũng là nguồn cung cấp protein dồi dào cho những người ăn chay.
Một trong những lý do khiến protein trở nên phổ biến và là nền tảng của nhiều chế độ ăn kiêng được bàn tán xôn xao là vì mối liên hệ tiềm ẩn của nó đối với việc giảm cân.
Cụ thể, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chế độ ăn chứa từ 1,2 đến 1,6 g protein cho mỗi kg cân nặng mỗi ngày – và khoảng 25 đến 30 g protein cho mỗi bữa ăn – đã được chứng minh là giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể.
Như đã đề cập, nếu bạn sống ở Hoa Kỳ, bạn có thể đã cung cấp đủ protein trong chế độ ăn uống của mình. Nhưng nếu bạn lo lắng, hãy khám phá các cách khác nhau để bạn có thể tăng số tiền bạn nhận được ở đây.
Khi bạn chọn nguồn protein, hãy nhớ chú ý đến hàm lượng chất béo trong thực phẩm. Ví dụ, thịt gia cầm và cá không da là những lựa chọn tốt hơn thịt đỏ vì chúng không có hàm lượng chất béo bão hòa cao, có thể gây nguy hiểm nếu vượt quá mức có thể làm tăng LDL, hoặc cholesterol “xấu” trong máu của bạn.
Mặc dù protein được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm toàn phần, nhưng vẫn có hàng trăm mặt hàng đóng gói protein được sản xuất. Bột protein, thanh năng lượng protein và thậm chí cả bánh mì tăng cường protein, hỗn hợp bánh kếp và khoai tây chiên đều có sẵn cho bạn.
Những sản phẩm này có thể thích hợp cho một số người được cho là nạp nhiều protein hơn mức khuyến nghị thông thường. Ví dụ, các vận động viên có thể được hưởng lợi từ việc ăn protein trong vòng một giờ sau khi tập luyện.
Theo một bài báo đăng trên tạp chí Aging Well, những người cao tuổi gặp khó khăn trong việc ăn và uống đủ protein trong ngày, đôi khi là do cảm giác thèm ăn giảm sút, cũng có thể được hưởng lợi từ các sản phẩm giàu protein và thức uống.
Lời khuyên cho người khôn ngoan: Hãy nghiên cứu nhãn dinh dưỡng trước khi tìm hiểu về các loại thức uống bổ sung protein và các chất bổ sung khác. Chỉ vì một sản phẩm chứa nhiều protein không nhất thiết làm cho sản phẩm đó trở nên lành mạnh. Hãy tìm các loại thực phẩm bổ sung protein không quá 200 calo, có ít hơn 2 g chất béo bão hòa và không quá 5 g đường.
Ngoài ra, bởi vì các chất bổ sung không được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) quản lý, nên không có kiểm tra giám sát để đảm bảo sản phẩm đáp ứng các yêu cầu trên bao bì của chúng, vì vậy hãy mang chúng với một chút muối và nhớ nói chuyện với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn trước khi thêm chúng vào chế độ ăn uống của bạn.
Các chuyên gia cho rằng bạn nên dựa vào thực phẩm nguyên hạt thay vì thực phẩm chế biến để cung cấp protein, vì thực phẩm toàn phần mang lại lợi ích dinh dưỡng mà các lựa chọn nhân tạo không cung cấp.
Mặc dù protein nói chung là tốt cho sức khỏe, nhưng bạn vẫn có thể lạm dụng nó. Nhiều người chú ý đến lợi ích của protein và cho rằng không có hại khi tích trữ. Vấn đề là cơ thể không biết phải làm gì với lượng protein dư thừa và nó có thể gây hại cho xương, thận và gan, theo một đánh giá được công bố vào tháng 7 năm 2013 trên tạp chí ISRN Nutrition.
Các chuyên gia cho biết một bữa ăn giàu protein với khoảng 40 g protein sẽ không có lợi cho cơ thể hơn một bữa ăn có 15 đến 25 g protein, vì vậy sẽ không có lợi cho việc ăn quá nhiều.
Chế độ ăn nhiều thịt (giàu protein), chẳng hạn như chế độ ăn cho động vật ăn thịt, cũng có thể nguy hiểm và làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch vành và ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ruột và tuyến tiền liệt.
Cơ thể của bạn sẽ chống lại bằng cách tạo ra các protein của riêng mình, được gọi là kháng thể IgE hoặc immunoglobulin E. Nếu bạn bị dị ứng với một loại protein nhất định, lần tiếp theo bạn ăn hoặc uống thứ gì đó có chứa protein đó, bạn sẽ bị phản ứng dị ứng, chẳng hạn như như ngứa hoặc khó thở.
Chăm sóc phòng ngừa thường xuyên là một trong những cách quan trọng nhất để duy trì sức khỏe của bạn theo thời gian. Nếu bạn chỉ chờ gặp bác sĩ khi nhận thấy có vấn đề, thì có thể đã quá muộn.
Việc tầm soát ung thư cổ tử cung đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe của phụ nữ – nhưng nên thực hiện như thế nào và khi nào là chủ đề của một số cuộc tranh luận gần đây.
Các hướng dẫn hiện tại của Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến cáo rằng phụ nữ nên làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung hai năm một lần bắt đầu từ tuổi 21. Sau 30 tuổi, bạn có thể giảm tần suất xuống còn ba năm một lần nếu đã có ba lần xét nghiệm Pap bình thường. kết quả xét nghiệm liên tiếp và nếu hệ thống miễn dịch của bạn không bị suy yếu bởi vi rút hoặc tình trạng sức khỏe gần đây.
Tuy nhiên, các tổ chức khác, bao gồm Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, gợi ý rằng phụ nữ trên 30 tuổi nên được tầm soát bằng cách sử dụng kết hợp cả xét nghiệm Pap truyền thống và xét nghiệm HPV (virus u nhú ở người).
Cần có thêm nghiên cứu để xác định cách thức kết hợp xét nghiệm HPV vào chương trình sàng lọc của chúng tôi, nhưng các chuyên gia cho biết không có khả năng sớm thay thế Pap. Hiện tại, cả ACOG và Lực lượng Đặc nhiệm Dịch vụ Dự phòng Hoa Kỳ đều cho biết xét nghiệm tế bào cổ tử cung là phương pháp tốt nhất để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung của phụ nữ.
Johnathan Lancaster, MD, Tiến sĩ, chủ nhiệm khoa ung thư phụ nữ và giám đốc trung tâm ung thư phụ nữ tại Trung tâm ung thư H. Lee Moffitt và Viện nghiên cứu, ở Tampa, giải thích: Căn hộ “Những thay đổi này có thể được điều trị dễ dàng, do đó làm giảm đáng kể nguy cơ tiến triển thành ung thư cổ tử cung.”
Tiến sĩ Lancaster nói: “Pap smear không được thiết kế để phát hiện ung thư cổ tử cung. “Chúng được thiết kế để phát hiện chứng loạn sản cổ tử cung, hoặc những thay đổi tiền ung thư [ở cổ tử cung].” Khi các tế bào bất thường được phát hiện bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung, bác sĩ có thể thực hiện các bước để tìm ra thủ phạm gây ra những thay đổi này và điều trị tình trạng trước khi nó chuyển thành ung thư.
Ông nói: “Giống như tất cả các xét nghiệm y tế, xét nghiệm tế bào cổ tử cung không chính xác 100%. “Điều này củng cố tầm quan trọng của việc Paps thường xuyên, để ngay cả khi một Paps bỏ lỡ một thay đổi bất thường sớm, nó có khả năng được chọn vào Paps tiếp theo.”
Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung bất thường có nghĩa là các tế bào bất thường đã được xác định trên cổ tử cung của bạn. Lancaster nói, tùy thuộc vào loại tế bào được tìm thấy, bác sĩ có thể khuyên bạn nên lặp lại xét nghiệm trong vòng 4 đến 6 tháng. Những lần khác, họ có thể chọn thực hiện soi cổ tử cung để nhìn rõ hơn cổ tử cung và lấy mẫu mô để sinh thiết để họ có thể xác định loại tế bào hiện có.
Trong khi soi cổ tử cung, một ống mỏng có gắn camera rất nhỏ sẽ được đưa nhẹ nhàng vào âm đạo, đến tận cổ tử cung của bạn. Trong quá trình sinh thiết, bác sĩ sẽ loại bỏ một phần mô nhỏ từ cổ tử cung của bạn để phân tích nó dưới kính hiển vi. Kết quả của các xét nghiệm này có thể xác định bản chất của vấn đề và hướng dẫn điều trị.
Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ khuyến cáo phụ nữ nên bắt đầu làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung trong vòng ba năm kể từ lần đầu tiên họ có quan hệ tình dục, hoặc đến 21 tuổi, tùy điều kiện nào đến trước, Lancaster nói.
Lancaster nói: “Một số phụ nữ có thể ngừng xét nghiệm Pap smear sau 65 tuổi, nhưng điều này cần phải là một quyết định mang tính cá nhân hóa cao dựa trên các yếu tố nguy cơ và được quyết định cùng với bác sĩ phụ khoa của họ.
Lancaster cho biết sự hiện diện của bất kỳ chất nào trong âm đạo có thể làm giảm độ chính xác của xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung. Ông khuyến cáo phụ nữ tránh thụt rửa hoặc quan hệ tình dục từ hai đến ba ngày trước khi làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung để có kết quả chính xác hơn. Lancaster cũng nói rằng phụ nữ không có kinh nguyệt khi làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung tốt hơn vì điều này cũng có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của xét nghiệm.
Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung nói chung không gây đau đớn và thường được thực hiện khi khám phụ khoa. Bác sĩ sẽ đặt bạn trên bàn khám và đưa một thiết bị gọi là mỏ vịt vào âm đạo của bạn; mỏ vịt giúp mở rộng vùng âm đạo, giúp bác sĩ quan sát rõ hơn vùng cổ tử cung. Sau đó, bác sĩ sẽ quét cổ tử cung của bạn bằng bàn chải hoặc tăm bông để thu thập các tế bào từ bề mặt của nó, và sau đó gửi các tế bào đi phân tích để xem có bất kỳ tế bào bất thường nào không.
Mặc dù xét nghiệm tế bào cổ tử cung có vẻ như là một sự phiền toái khó chịu, nhưng chúng rất quan trọng để giữ cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi khỏe mạnh. Nói chuyện với bác sĩ của bạn để xác định tần suất bạn nên làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung.
Mang thai và sinh nở là những trải nghiệm đầy cảm xúc. Và trong khi những sự kiện thay đổi cuộc sống này có thể mang lại niềm vui, chúng cũng có thể mang đến những thách thức khiến bạn cảm thấy buồn, mệt mỏi và lo lắng.
Có tới 50 đến 75 phần trăm các bà mẹ mới sinh cảm thấy không vui, lo lắng và mệt mỏi ở một mức độ nào đó sau khi sinh con. Những cái gọi là baby blues hiếm khi kéo dài quá một hoặc hai tuần, và thường tự biến mất.
Khi các triệu chứng kéo dài hơn – hoặc có vẻ nghiêm trọng hơn – chẩn đoán có thể là trầm cảm sau sinh, một tình trạng có thể tồn tại trong nhiều tháng.
Bất kỳ trường hợp trầm cảm sau sinh nào cũng có thể là kết quả của sự kết hợp các yếu tố khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng, nói chung, nội tiết tố, hóa chất thần kinh và hoàn cảnh cuộc sống giải thích tại sao ước tính cứ 8 phụ nữ ở Hoa Kỳ thì có 1 người gặp phải chứng rối loạn sức khỏe tâm thần này.
Và những con số thực sự có thể còn cao hơn. Như đã lưu ý trong một bài báo được xuất bản vào tháng 4 năm 2017 trên Tạp chí Sức khỏe và Trẻ em của Bà mẹ, các chuyên gia tin rằng trầm cảm sau sinh là chưa được báo cáo đầy đủ.
Các triệu chứng thường phát triển trong vài tuần đầu tiên sau khi phụ nữ sinh con nhưng có thể bắt đầu sớm hơn (trong khi mang thai, được gọi là trầm cảm trước khi sinh) hoặc muộn hơn (lên đến một năm sau khi sinh). Lưu ý rằng chính thức mà nói, các triệu chứng phải bắt đầu trong vòng bốn tuần sau khi sinh; Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi về việc liệu khung thời gian này có nên được kéo dài hay không, bởi vì nhiều người không nhận ra các triệu chứng của họ cho đến sau này.
Toàn bộ nội dung bài giảng Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 2 giáo án luyện dịch hợp đồng của chúng ta tìm hiểu hôm nay đến đây là kết thúc. Hi vọng các bạn học viên sẽ luyện tập thật tốt nha . Hẹn gặp lại các bạn ở buổi học tiếp theo vào ngày mai nhé.