Mục lục
Chuyên đề luyện đọc hiểu TOCFL miễn phí cùng ChineMaster
Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6 cấp, nội dung bài giảng hôm nay là một phần kiến thức cần thiết để các bạn luyện tập trong quá trình ôn thi TOCFL. Mỗi bài giảng Thầy Vũ chia sẻ sẽ mang đến cho chúng ta nguồn kiến thức mới, phong phú giúp các bạn nâng cao kiến thức tiếng Trung chỉ trong một thời gian ngắn. Các bạn học viên hãy chăm chỉ luyện thi cùng ChineMaster để đạt được thành tích tốt trong kì thi sắp tới nhé. Trong quá trình luyện thi nếu các bạn gặp bất kì khó khăn nào có thể liên hệ trực tiếp với Thầy Vũ để được giải đáp mọi thắc mắc nhé. Chúc các bạn có những buổi học vui vẻ và đạt được kết quả cao trong kì thi TOCFL nhé.
Toàn bộ nội dung bài giảng của bộ giáo trình tiếng Trung do Thầy Vũ biên soạn cho chúng ta kham khảo hoàn toàn miễn phí ở link bên dưới, các bạn hãy nhanh tay sở hữu bộ tài liệu bổ ích này cho mình nhé.
Giáo trình tiếng Trung mới nhất ChineMaster
Các bạn học viên đang muốn có thêm thông tin về trung tâm ChineMaster và thời gian cụ thể của những khóa học tại đây thì các bạn hãy tham khảo nội dung ở bài viết bên dưới nhé.
Trung tâm tiếng Trung Quận 10 TPHCM CS2
Để củng cố lại kiến thức cũ trước khi vào bài mới các bạn hãy ấn vào link bên dưới nhé.
Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 từ vựng công xưởng
Sau đây là nội dung bài giảng hôm nay, các bạn hãy chú ý theo dõi và ghi tiếp nội dung quan trọng vào vở nhé.
Giáo trình Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6
Nội dung chuyên đề Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6 ChineMaster
Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6 cấp tiếp tục chương trình đào tạo các khóa học luyện thi chứng chỉ tiếng Trung TOCFL online chuyên đề nâng cao kỹ năng đọc hiểu các đoạn văn bản tiếng Trung ứng dụng thực tế. Bài tập này được Thầy Vũ thiết kế nhằm cải thiện khả năng dịch thuật tiếng Trung TOCFL ứng dụng trong các bài thi TOCFL.
Schaffner 博士建议与过敏症专科医生会面。他说,他们可以给你做过敏测试,看看你到底对什么过敏,然后根据结果为你推荐合适的 COVID-19 疫苗。
Schaffner 博士说,如果您碰巧有资格获得医疗豁免,它可能会以医生证明的形式出现。
不过,如果您碰巧对一种 COVID-19 疫苗中的一种成分过敏,专家建议您进行调查,看看是否可以接种另一种疫苗。 “接种疫苗很重要,”沙夫纳博士说。
肿瘤学家是专门治疗癌症的医生。
由于癌症治疗通常涉及化疗、手术和放疗的组合,因此癌症患者通常由一组肿瘤学家进行治疗。
该团队可以包括内科、外科和放射肿瘤学家。
外科肿瘤学家专门进行活组织检查,其中组织被移除以进行癌症测试。
他们还进行手术以去除癌性肿瘤和周围组织。
放射肿瘤学家专门用放射治疗癌症。
妇科肿瘤学家专注于妇科癌症,如宫颈癌和子宫癌。
肿瘤学家必须获得学士学位,然后完成四年的医学院学习才能成为医学博士 (MD) 或骨病医生 (DO)。
从医学院毕业后,他们必须通过实习和内科住院医师计划完成研究生医学教育,这通常是另外三年在监督下的带薪工作。
然后再过两到三年,他们在肿瘤学的所有领域都接受了广泛的培训。
一些肿瘤学家继续研究特定类型的癌症,例如乳腺癌、肺癌或前列腺癌,或白血病或淋巴瘤。
美国的所有医生都必须在所有州获得许可。
这意味着他们必须从经认可的医学院毕业并通过美国医学执照考试的几个阶段。
怀孕是有趣的部分。但是在您忙于尝试受孕之前,您还有一些工作要做。越来越多的研究表明,计划和准备受孕可以帮助您快速跟踪您的生育能力,拥有更健康、更舒适的怀孕,并带来更健康的快乐。如果您正在考虑生孩子,请先考虑采取这些先入为主的步骤。
渴望怀孕,但不确定从哪里开始(除了显而易见的)?最新研究表明,开始怀孕的最佳地点实际上是在开始之前——对一些夫妇来说,早在开始之前。一些先入为主的计划和准备不仅可以帮助您拥有更健康的怀孕和更健康的婴儿,还可以通过提高生育能力帮助您更快地让婴儿出生。这就是为什么疾病控制和预防中心 (CDC)、March of Dimes、美国妇产科医师大会 (ACOG) 和其他机构现在定期建议所有夫妇考虑至少增加三个月(在某些情况下,长达一年)至怀孕九个月。不是多怀孕三个月(这要求太多了——即使是最敬业的准妈妈),而是你准备怀孕的额外三个月:让你的身体、你伴侣的身体、你的生活方式,在精子遇到卵子之前,您的体重、饮食、锻炼习惯、药物治疗方案等都将处于最佳婴儿期。
看你的医生(和你的牙医)。最好的产前护理早在有婴儿需要护理之前就开始了,因此请安排与您的医生(以确保您身体健康)和您的妇科医生、妇产科医生或助产士进行一次检查(以确保您的生殖系统正常)准备滚)。你的医生会检查你的体重,确保你的免疫接种是最新的,给你验血,讨论你的家族病史,建议你如何逐渐减少你正在服用的药物(或让你改用对婴儿更安全的药物)的),并确保所有慢性病都得到控制。两个医生预约下来了?还有一个要走。也去看牙医,以确保您的牙齿和牙龈准备好怀孕(牙龈疾病与妊娠并发症有关)。
看你吃什么喝什么。这是值得深思的:你的生育能力——就像你的宝宝一样——可能就是你吃的东西。尽管无论吃什么(和不吃什么)都有可能怀孕,但健康的孕前饮食实际上可能会提高生育能力。吃得好肯定与更健康的怀孕和更健康的婴儿有关,这意味着现在是开始改掉不良饮食习惯(不吃早餐、吃快餐午餐)并建立一些好习惯(从白色改为全麦,花在水果碗上的时间比花在饼干罐上的时间多)。
去产检。不,你还没有怀孕——但在受孕前几个月服用产前维生素有助于预防严重的出生缺陷、早产,以及——作为妈妈的奖励——孕吐。因此,请向您的医生寻求建议并立即开始。
达到你的理想体重。量表可以告诉您有关怀孕机会的哪些信息?事实上,相当多。即使是适度超重——或显着体重不足——也会通过破坏可靠排卵和成功受孕所需的生殖激素的微妙平衡来影响生育能力。脂肪细胞过多,你的身体会产生过多的雌激素——脂肪细胞太少,你的身体会产生过少。无论哪种情况:生育问题的秘诀。为了获得最佳的婴儿制作效果,在您开始尝试怀孕之前,努力使您的 BMI(体重指数)在 18.5 至 24 的受孕友好范围内。询问您的医生您的先入之见的目标体重应该是多少。
停止吸烟。吸烟会带来一系列风险,不仅在您怀孕时,而且在您尝试怀孕时也是如此。所以现在就开始吧,在整个怀孕期间及以后都保持无烟状态。
开始锻炼。健康似乎确实让你更有生育能力。适度的锻炼(每天约 30 分钟的心跳加速)有助于增加怀孕的机会。只是不要把这件好事做得过头 – 过于剧烈的锻炼(特别是如果它导致身体过于瘦弱)会阻止您排卵和受孕。
冷静下来。极端压力(不是一般的日常压力)与怀孕困难有关,因此在您的孕前方案中添加一颗冷却药丸。通过定期腾出时间放松(读书、听音乐或冥想 CD、参加瑜伽课),避免超负荷(你真的必须对下班后的电话会议说“是”吗? ?那个慈善烘焙义卖?),并找到一个发泄的出口(与你的伴侣分享,也与你在先入为主的留言板上结交的朋友分享)。
看看你的节育措施。如果您使用的是隔膜、避孕套、宫内节育器、杀精剂或其他非激素避孕措施,请等到所有婴儿制造系统都运行完毕后再放弃保护措施(否则,您可能会在准备工作完成之前怀孕)。如果您一直在使用避孕药、贴剂或戒指,您可能需要先改用屏障避孕法一两个月(停用激素后可能需要一段时间才能恢复正常排卵) — 向您的医生咨询这方面的建议。一定要吃完你的药包以避免突破性出血,这只会使事情变得混乱。如果您使用 Depo-Provera,您需要做一些认真的提前计划,因为在您停止注射后可能需要六个月到一年的时间才能恢复排卵(同样,在您等待时使用非激素方法)。
由于需要两个健康的身体才能生出健康的宝宝,因此请确保您的伴侣也接受先入为主的计划。他也应该接受检查,控制慢性健康状况,更换任何不利于生育的药物,改善他的饮食习惯(并服用维生素矿物质补充剂),戒烟戒酒(咖啡因对他来说没问题) ),让他的体重达到需要的位置,开始锻炼(如果他去健身房锻炼太用力了,或者以不利于生育的方式锻炼,例如山地自行车,则放松一点),并减轻压力。
心理学家通常获得心理学本科学位,然后继续获得心理学硕士学位和博士学位。这通常需要额外的五到七年时间。
要成为有执照的心理学家,大多数州需要在毕业前进行为期一年的全职监督实习,再加上一年的监督实践。
心理学家还必须通过国家考试,以及另一项针对他们希望执业的州的考试。
一旦获得许可,心理学家必须获得一定数量的继续教育才能维持其执照。
如果心理学家想专注于特定的心理学领域,或者如果他们想获得精神分析(一种非药物心理健康治疗技术)方面的专业知识,他们可以继续接受额外的教育和许可。
在伊利诺伊州、路易斯安那州和新墨西哥州,心理学家在获得许可后可以接受高级培训,以便开药。
通常,他们必须完成专门的培训计划或精神药理学硕士学位。
心理学家和精神病学家之间的一个很大区别是,精神病学家从医学院毕业,获得了医学博士学位。因此,精神科医生可以开药。心理学家不是医生,因此他们中的大多数人不能开药(除了上述三个州,经过高级培训才允许这样做)。
Bài tập chú thích phiên âm tiếng Trung TOCFL online cho các đoạn văn bản trên được trích từ nguồn giáo án giảng dạy Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6 cấp.
Schaffner bóshì jiànyì yǔ guòmǐn zhèng zhuānkē yīshēng huìmiàn. Tā shuō, tāmen kěyǐ gěi nǐ zuò guòmǐn cèshì, kàn kàn nǐ dàodǐ duì shénme guòmǐn, ránhòu gēnjù jiéguǒ wèi nǐ tuījiàn héshì de COVID-19 yìmiáo.
Schaffner bóshì shuō, rúguǒ nín pèngqiǎo yǒu zīgé huòdé yīliáo huòmiǎn, tā kěnéng huì yǐ yīshēng zhèngmíng de xíngshì chūxiàn.
Bùguò, rúguǒ nín pèngqiǎo duì yī zhǒng COVID-19 yìmiáo zhōng de yī zhǒng chéngfèn guòmǐn, zhuānjiā jiànyì nín jìnxíng diàochá, kàn kàn shìfǒu kěyǐ jiēzhǒng lìng yī zhǒng yìmiáo. “Jiēzhǒng yìmiáo hěn zhòngyào,” shā fū nà bóshì shuō.
Zhǒngliú xué jiā shì zhuānmén zhìliáo áizhèng de yīshēng.
Yóuyú áizhèng zhìliáo tōngcháng shèjí huàliáo, shǒushù hé fàngliáo de zǔhé, yīncǐ áizhèng huànzhě tōngcháng yóu yī zǔ zhǒngliú xué jiā jìnxíng zhìliáo.
Gāi tuánduì kěyǐ bāokuò nèikē, wàikē hé fàngshè zhǒngliú xué jiā.
Wàikē zhǒngliú xué jiā zhuānmén jìnxíng huó zǔzhī jiǎnchá, qízhōng zǔzhī bèi yí chú yǐ jìnxíng áizhèng cèshì.
Tāmen hái jìnxíng shǒushù yǐ qùchú ái xìng zhǒngliú hé zhōuwéi zǔzhī.
Fàngshè zhǒngliú xué jiā zhuānmén yòng fàngshè zhìliáo áizhèng.
Fùkē zhǒngliú xué jiā zhuānzhù yú fùkē áizhèng, rú gōngjǐng ái hé zǐgōng ái.
Zhǒngliú xué jiā bìxū huòdé xuéshì xuéwèi, ránhòu wánchéng sì nián de yīxué yuàn xuéxí cáinéng chéngwéi yīxué bóshì (MD) huò gǔ bìng yīshēng (DO).
Cóng yīxué yuàn bìyè hòu, tāmen bìxū tōngguò shíxí hé nèikē zhùyuàn yīshī jìhuà wánchéng yánjiūshēng yīxué jiàoyù, zhè tōngchángshì lìngwài sān nián zài jiāndū xià de dài xīn gōngzuò.
Ránhòu zàiguò liǎng dào sān nián, tāmen zài zhǒngliú xué de suǒyǒu lǐngyù dōu jiēshòule guǎngfàn de péixùn.
Yīxiē zhǒngliú xué jiā jìxù yánjiū tèdìng lèixíng de áizhèng, lìrú rǔxiàn ái, fèi’ái huò qiánlièxiàn ái, huò báixiěbìng huò línbā liú.
Měiguó de suǒyǒu yīshēng dōu bìxū zài suǒyǒu zhōu huòdé xǔkě.
Zhè yìwèizhe tāmen bìxū cóng jīng rènkě de yīxué yuàn bìyè bìng tōngguò měiguó yīxué zhízhào kǎoshì de jǐ gè jiēduàn.
Huáiyùn shì yǒuqù de bùfèn. Dànshì zài nín mángyú cháng shì shòuyùn zhīqián, nín hái yǒu yīxiē gōngzuò yào zuò. Yuè lái yuè duō de yánjiū biǎomíng, jìhuà hé zhǔnbèi shòuyùn kěyǐ bāngzhù nín kuàisù gēnzōng nín de shēngyù nénglì, yǒngyǒu gèng jiànkāng, gèng shūshì de huáiyùn, bìng dài lái gèng jiànkāng de kuàilè. Rúguǒ nín zhèngzài kǎolǜ shēng háizi, qǐng xiān kǎolǜ cǎiqǔ zhèxiē xiānrùwéizhǔ de bùzhòu.
Kěwàng huáiyùn, dàn bù quèdìng cóng nǎlǐ kāishǐ (chúle xiǎn’éryìjiàn de)? Zuìxīn yánjiū biǎomíng, kāishǐ huáiyùn de zuì jiā dìdiǎn shíjì shang shì zài kāishǐ zhīqián——duì yīxiē fūfù lái shuō, zǎo zài kāishǐ zhīqián. Yīxiē xiānrùwéizhǔ de jìhuà hé zhǔnbèi bùjǐn kěyǐ bāngzhù nín yǒngyǒu gèng jiànkāng de huáiyùn hé gèng jiànkāng de yīng’ér, hái kěyǐ tōngguò tígāo shēngyù nénglì bāngzhù nín gèng kuài dì ràng yīng’ér chūshēng. Zhè jiùshì wèishéme jíbìng kòngzhì hé yùfáng zhōngxīn (CDC),March of Dimes, měiguó fù chǎn kē yīshī dàhuì (ACOG) hé qítā jīgòu xiànzài dìngqí jiànyì suǒyǒu fūfù kǎolǜ zhìshǎo zēngjiā sān gè yuè (zài mǒu xiē qíngkuàng xià, zhǎng dá yī nián) zhì huáiyùn jiǔ gè yuè. Bùshì duō huáiyùn sān gè yuè (zhè yāoqiú tài duōle——jíshǐ shì zuì jìngyè de zhǔn māmā), ér shì nǐ zhǔnbèi huáiyùn de éwài sān gè yuè: Ràng nǐ de shēntǐ, nǐ bànlǚ de shēntǐ, nǐ de shēnghuó fāngshì, zài jīngzǐ yù dào luǎnzǐ zhīqián, nín de tǐzhòng, yǐnshí, duànliàn xíguàn, yàowù zhìliáo fāng’àn děng dōu jiāng chǔyú zuì jiā yīng’ér qī.
Kàn nǐ de yīshēng (hé nǐ de yáyī). Zuì hǎo de chǎn qián hùlǐ zǎo zài yǒu yīng’ér xūyào hùlǐ zhīqián jiù kāishǐle, yīncǐ qǐng ānpái yǔ nín de yīshēng (yǐ quèbǎo nín shēntǐ jiànkāng) hé nín de fùkē yīshēng, fù chǎn kē yīshēng huò zhùchǎnshì jìnxíng yīcì jiǎnchá (yǐ quèbǎo nín de shēngzhí xìtǒng zhèngcháng) zhǔnbèi gǔn). Nǐ de yīshēng huì jiǎnchá nǐ de tǐzhòng, quèbǎo nǐ de miǎnyì jiēzhǒng shì zuìxīn de, gěi nǐ yàn xiě, tǎolùn nǐ de jiāzú bìngshǐ, jiànyì nǐ rúhé zhújiàn jiǎnshǎo nǐ zhèngzài fúyòng di yàowù (huò ràng nǐ gǎi yòng duì yīng’ér gèng ānquán di yàowù) de), bìng quèbǎo suǒyǒu mànxìngbìng dōu dédào kòngzhì. Liǎng gè yīshēngyùyuē xiàláile? Hái yǒu yīgè yào zǒu. Yě qù kàn yáyī, yǐ quèbǎo nín de yáchǐ hé yáyín zhǔnbèi hǎo huáiyùn (yáyín jíbìng yǔ rènshēn bìngfā zhèng yǒuguān).
Kàn nǐ chī shén yāo hè shénme. Zhè shì zhídé shēnsī de: Nǐ de shēngyù nénglì——jiù xiàng nǐ de bǎobǎo yīyàng——kěnéng jiùshì nǐ chī de dōngxī. Jǐnguǎn wúlùn chī shénme (hé bù chī shénme) dōu yǒu kěnéng huáiyùn, dàn jiànkāng de yùnqián yǐnshí shíjì shang kěnéng huì tígāo shēng yù nénglì. Chī dé hǎo kěndìng yǔ gèng jiànkāng de huáiyùn hé gèng jiànkāng de yīng’ér yǒuguān, zhè yìwèizhe xiànzài shì kāishǐ gǎi diào bùliáng yǐnshí xíguàn (bù chī zǎocān, chī kuàicān wǔcān) bìng jiànlì yīxiē hǎo xíguàn (cóng báisè gǎi wèi quán mài, huā zài shuǐguǒ wǎn shàng de shíjiān bǐ huā zài bǐnggān guàn shàng de shíjiān duō).
Qù chǎnjiǎn. Bù, nǐ hái méiyǒu huáiyùn——dàn zài shòuyùnqián jǐ gè yuè fúyòng chǎn qián wéishēngsù yǒu zhù yú yùfáng yánzhòng de chūshēng quēxiàn, zǎochǎn, yǐjí——zuòwéi māmā de jiǎnglì——yùntù. Yīncǐ, qǐng xiàng nín de yīshēng xúnqiú jiànyì bìng lìjí kāishǐ.
Dádào nǐ de lǐxiǎng tǐzhòng. Liàng biǎo kěyǐ gàosù nín yǒuguān huáiyùn jīhuì de nǎxiē xìnxī? Shìshí shàng, xiāngdāng duō. Jíshǐ shì shìdù chāozhòng——huò xiǎnzhe tǐzhòng bùzú——yě huì tōngguò pòhuài kěkào páiluǎn hé chénggōng shòuyùn suǒ xū de shēngzhí jīsù de wéimiào pínghéng lái yǐngxiǎng shēngyù nénglì. Zhīfáng xìbāoguò duō, nǐ de shēntǐ huì chǎnshēngguò duō de cí jīsù——zhīfáng xìbāo tài shǎo, nǐ de shēntǐ huì chǎnshēngguò shǎo. Wúlùn nǎ zhǒng qíngkuàng: Shēngyù wèntí de mìjué. Wèile huòdé zuì jiā de yīng’ér zhìzuò xiàoguǒ, zài nín kāishǐ chángshì huáiyùn zhīqián, nǔlì shǐ nín de BMI(tǐzhòng zhǐshù) zài 18.5 Zhì 24 de shòuyùn yǒuhǎo fànwéi nèi. Xúnwèn nín de yīshēng nín de xiānrù zhī jiàn de mùbiāo tǐzhòng yīnggāi shì duōshǎo.
Tíngzhǐ xīyān. Xīyān huì dài lái yī xìliè fēngxiǎn, bùjǐn zài nín huáiyùn shí, érqiě zài nín chángshì huáiyùn shí yěshì rúcǐ. Suǒyǐ xiànzài jiù kāishǐ ba, zài zhěnggè huáiyùn qíjiān jí yǐhòu dōu bǎochí wú yān zhuàngtài.
Kāishǐ duànliàn. Jiànkāng sìhū quèshí ràng nǐ gèng yǒu shēngyù nénglì. Shìdù de duànliàn (měitiān yuē 30 fēnzhōng de xīntiào jiāsù) yǒu zhù yú zēngjiā huáiyùn de jīhuì. Zhǐshì bùyào bǎ zhè jiàn hǎoshì zuò dé guòtóu – guòyú jùliè de duànliàn (tèbié shì rúguǒ tā dǎozhì shēntǐ guòyú shòuruò) huì zǔzhǐ nín páiluǎn hé shòuyùn.
Lěngjìng xiàlái. Jíduān yālì (bùshì yībān de rìcháng yālì) yǔ huáiyùn kùn nàn yǒuguān, yīncǐ zài nín de yùn qián fāng’àn zhōng tiānjiā yī kē lěngquè yàowán. Tōngguò dìngqí téng chū shíjiān fàngsōng (dúshū, tīng yīnyuè huò míngxiǎng CD, cānjiā yújiā kè), bìmiǎn chāo fùhè (nǐ zhēn de bìxū duì xiàbān hòu de diànhuà huìyì shuō “shì” ma? ? Nàgè císhàn hōngbèi yìmài?), Bìng zhǎodào yīgè fāxiè de chūkǒu (yǔ nǐ de bànlǚ fēnxiǎng, yě yǔ nǐ zài xiānrùwéizhǔ de liúyán bǎn shàng jiéjiāo de péngyǒu fēnxiǎng).
Kàn kàn nǐ de jiéyù cuòshī. Rúguǒ nín shǐyòng de shì gémó, bìyùn tào, gōng nèi jiéyù qì, shā jīng jì huò qítā fēi jīsù bìyùn cuòshī, qǐng děngdào suǒyǒu yīng’ér zhìzào xìtǒng dōu yùnxíng wánbì hòu zài fàngqì bǎohù cuòshī (fǒuzé, nín kěnéng huì zài zhǔnbèi gōngzuò wánchéng zhīqián huáiyùn). Rúguǒ nín yīzhí zài shǐyòng bìyùn yào, tiē jì huò jièzhǐ, nín kěnéng xūyào xiān gǎi yòng píngzhàng bìyùn fǎ yī liǎng gè yuè (tíng yòng jīsù hòu kěnéng xūyào yīduàn shíjiān cáinéng huīfù zhèngcháng páiluǎn) — xiàng nín de yīshēng zīxún zhè fāngmiàn de jiànyì. Yīdìng yào chī wán nǐ di yào bāo yǐ bìmiǎn túpò xìng chūxiě, zhè zhǐ huì shǐ shìqíng biàn dé hǔnluàn. Rúguǒ nín shǐyòng Depo-Provera, nín xūyào zuò yīxiē rènzhēn de tíqián jìhuà, yīnwèi zài nín tíngzhǐ zhùshè hòu kěnéng xūyào liù gè yuè dào yī nián de shíjiān cáinéng huīfù páiluǎn (tóngyàng, zài nín děngdài shí shǐyòng fēi jīsù fāngfǎ).
Yóuyú xūyào liǎng gè jiànkāng de shēntǐ cáinéng shēngchū jiànkāng de bǎobǎo, yīncǐ qǐng quèbǎo nín de bànlǚ yě jiēshòu xiānrùwéizhǔ de jìhuà. Tā yě yīnggāi jiēshòu jiǎnchá, kòngzhì mànxìng jiànkāng zhuàngkuàng, gēnghuàn rènhé bù lìyú shēngyù di yàowù, gǎishàn tā de yǐnshíxíguàn (bìng fúyòng wéishēngsù kuàng wùzhí bǔchōng jì), jièyān jiè jiǔ (kāfēi yīn duì tā lái shuō méi wèntí) ), ràng tā de tǐzhòng dádào xūyào de wèizhì, kāishǐ duànliàn (rúguǒ tā qù jiànshēnfáng duànliàn tài yònglìle, huòzhě yǐ bù lìyú shēngyù de fāngshì duànliàn, lìrú shāndì zìxíngchē, zé fàngsōng yīdiǎn), bìng jiǎnqīng yālì.
Xīnlǐ xué jiā tōngcháng huòdé xīnlǐ xué běnkē xuéwèi, ránhòu jìxù huòdé xīnlǐ xué shuòshì xuéwèi hé bóshì xuéwèi. Zhè tōngcháng xūyào éwài de wǔ dào qī nián shíjiān.
Yào chéngwéi yǒu zhízhào de xīnlǐ xué jiā, dà duōshù zhōu xūyào zài bìyè qián jìnxíng wéiqí yī nián de quánzhí jiāndū shí xí, zài jiā shàng yī nián de jiāndū shíjiàn.
Xīnlǐ xué jiā hái bìxū tōngguò guójiā kǎoshì, yǐjí lìng yī xiàng zhēnduì tāmen xīwàng zhíyè de zhōu de kǎoshì.
Yīdàn huòdé xǔkě, xīnlǐ xué jiā bìxū huòdé yīdìng shùliàng de jìxù jiàoyù cáinéng wéichí qí zhízhào.
Rúguǒ xīnlǐ xué jiā xiǎng zhuānzhù yú tèdìng de xīnlǐ xué lǐngyù, huòzhě rúguǒ tāmen xiǎng huòdé jīngshén fēnxī (yī zhǒng fēi yàowù xīnlǐ jiànkāng zhìliáo jìshù) fāngmiàn de zhuānyè zhīshì, tāmen kěyǐ jìxù jiēshòu éwài de jiàoyù hé xǔkě.
Zài yīlìnuòyī zhōu, lùyìsī ān nàzhōu hé xīnmòxīgē zhōu, xīnlǐ xué jiā zài huòdé xǔkě hòu kěyǐ jiēshòu gāojí péixùn, yǐbiàn kāi yào.
Tōngcháng, tāmen bìxū wánchéng zhuānmén de péixùn jìhuà huò jīngshén yàolǐ xué shuòshì xuéwèi.
Xīnlǐ xué jiā hé jīngshénbìng xué jiā zhī jiān de yīgè hěn dà qūbié shì, jīngshénbìng xué jiā cóng yīxué yuàn bìyè, huòdéle yīxué bóshì xuéwèi. Yīncǐ, jīngshén kē yīshēng kěyǐ kāi yào. Xīnlǐ xué jiā bùshì yīshēng, yīncǐ tāmen zhōng de dà duōshù rén bùnéng kāi yào (chúle shàngshù sān gè zhōu, jīngguò gāojí péixùn cái yǔnxǔ zhèyàng zuò).
Bài giảng luyện dịch tiếng Trung online TOCFL đáp án bài tập dịch tiếng Trung sang tiếng Việt theo hệ thống bài tập Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6 cấp.
Tiến sĩ Schaffner khuyên bạn nên gặp bác sĩ chuyên khoa dị ứng. Họ có thể cho bạn xét nghiệm dị ứng để xem chính xác bạn bị dị ứng với chất gì và sau đó đề xuất loại vắc-xin COVID-19 phù hợp cho bạn dựa trên những phát hiện, ông nói.
Nếu bạn tình cờ đủ điều kiện để được miễn trừ y tế, nó có thể sẽ ở dạng giấy báo của bác sĩ, Tiến sĩ Schaffner nói.
Tuy nhiên, nếu bạn tình cờ bị dị ứng với một thành phần trong một loại vắc xin COVID-19, các chuyên gia khuyên bạn nên điều tra để xem liệu bạn có thể tiêm một loại vắc xin khác hay không. Tiến sĩ Schaffner nói: “Tiêm phòng rất quan trọng.
Bác sĩ chuyên khoa ung thư là bác sĩ chuyên điều trị ung thư.
Bởi vì điều trị ung thư thường bao gồm sự kết hợp của hóa trị, phẫu thuật và xạ trị, những người bị ung thư thường được điều trị bởi một đội ngũ bác sĩ ung thư.
Nhóm này có thể bao gồm các bác sĩ ung thư y tế, phẫu thuật và bức xạ.
Các bác sĩ chuyên khoa ung thư phẫu thuật chuyên thực hiện sinh thiết, trong đó mô được loại bỏ để xét nghiệm ung thư.
Họ cũng thực hiện phẫu thuật để loại bỏ các khối u ung thư và mô xung quanh.
Các bác sĩ ung thư bức xạ chuyên điều trị ung thư bằng bức xạ.
Các bác sĩ chuyên khoa ung thư phụ khoa tập trung vào các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư cổ tử cung và tử cung.
Bác sĩ ung thư phải nhận bằng cử nhân, sau đó hoàn thành bốn năm trường y để trở thành bác sĩ y khoa (MD) hoặc bác sĩ nắn xương (DO).
Sau khi tốt nghiệp trường y, họ phải hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học về y khoa thông qua các kỳ thực tập và chương trình nội trú về y học nội khoa, thường là ba năm làm việc được trả lương khác dưới sự giám sát.
Sau đó, trong hai đến ba năm bổ sung, họ được đào tạo rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực ung thư học.
Một số bác sĩ ung thư tiếp tục nghiên cứu một loại ung thư cụ thể, chẳng hạn như ung thư vú, ung thư phổi hoặc ung thư tuyến tiền liệt, hoặc bệnh bạch cầu hoặc ung thư hạch.
Tất cả các bác sĩ y tế ở Hoa Kỳ bắt buộc phải được cấp phép ở tất cả các tiểu bang.
Điều này có nghĩa là họ phải tốt nghiệp từ một trường y khoa được công nhận và vượt qua một số giai đoạn của Kỳ thi Cấp phép Y tế Hoa Kỳ.
Mang thai là một phần thú vị. Nhưng trước khi bạn bận rộn với việc cố gắng thụ thai, bạn có một số việc phải làm. Ngày càng có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc lập kế hoạch và chuẩn bị cho việc thụ thai có thể giúp bạn theo dõi nhanh khả năng sinh sản của mình, có một thai kỳ khỏe mạnh và thoải mái hơn, đồng thời mang lại niềm vui khỏe mạnh hơn. Nếu bạn đang nghĩ đến việc sinh con, trước tiên hãy nghĩ đến việc thực hiện những bước định kiến này.
Mong muốn có thai, nhưng không biết bắt đầu từ đâu (ngoài điều hiển nhiên)? Nghiên cứu mới nhất cho thấy nơi tốt nhất để bắt đầu mang thai thực sự là trước khi bắt đầu – đối với một số cặp vợ chồng, trước đó. Lập kế hoạch và chuẩn bị trước một chút không chỉ có thể giúp bạn có một thai kỳ khỏe mạnh và em bé khỏe mạnh hơn mà còn có thể giúp bạn sinh con nhanh hơn bằng cách cải thiện khả năng sinh sản của bạn. Đó là lý do tại sao Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), March of Dimes, Đại hội Bác sĩ Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) và những người khác hiện đang khuyến nghị tất cả các cặp vợ chồng nên cân nhắc thêm ít nhất ba tháng (và trong một số trường hợp, lên đến một năm) đến chín tháng của thai kỳ. Không phải là ba tháng nữa để mang thai (điều đó sẽ đòi hỏi quá nhiều – ngay cả đối với những bà mẹ sắp sinh tận tụy nhất), mà là ba tháng nữa mà bạn chuẩn bị mang thai: cơ thể của bạn, cơ thể của bạn đời, lối sống của bạn, cân nặng của bạn, chế độ ăn uống của bạn, thói quen tập thể dục, chế độ dùng thuốc của bạn, và nhiều hơn thế nữa để tạo ra một đứa trẻ đầu tiên trước khi tinh trùng gặp trứng.
Gặp bác sĩ của bạn (và nha sĩ của bạn). Việc chăm sóc trước khi sinh tốt nhất bắt đầu từ rất lâu trước khi có em bé để chăm sóc, vì vậy hãy lên lịch kiểm tra với bác sĩ (để đảm bảo rằng bạn khỏe mạnh) và một cuộc kiểm tra với bác sĩ phụ khoa, bác sĩ phụ nữ hoặc nữ hộ sinh của bạn (để đảm bảo hệ thống sinh sản của bạn chuẩn bị để lăn). Các bác sĩ sẽ kiểm tra cân nặng của bạn, đảm bảo rằng bạn đã được chủng ngừa mới nhất, cho bạn xét nghiệm máu, thảo luận về tiền sử bệnh của gia đình bạn, tư vấn cho bạn cách giảm bớt các loại thuốc bạn đang sử dụng (hoặc chuyển bạn sang loại an toàn cho em bé hơn một), và đảm bảo rằng tất cả các tình trạng mãn tính đều được kiểm soát. Hai bác sĩ hẹn xuống? Vẫn còn một cái để đi. Đi khám nha sĩ cũng để đảm bảo răng và nướu của bạn đã sẵn sàng cho việc mang thai (bệnh nướu răng có liên quan đến các biến chứng thai kỳ).
Xem những gì bạn ăn và uống. Đây là thực phẩm để suy nghĩ: Khả năng sinh sản của bạn – như em bé của bạn – có thể là những gì bạn ăn. Mặc dù có thể mang thai bất kể bạn ăn gì (và không ăn gì), nhưng trên thực tế, một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp tăng khả năng sinh sản. Ăn uống đầy đủ chắc chắn có liên quan đến việc mang thai khỏe mạnh và thai nhi khỏe mạnh hơn, có nghĩa là không có thời điểm nào tốt hơn bây giờ để bắt đầu phá vỡ thói quen ăn uống xấu (bỏ bữa sáng, ăn trưa nhanh) và xây dựng một số thói quen tốt (chuyển từ ngũ cốc trắng sang ngũ cốc nguyên hạt, dành nhiều thời gian cho tay vào bát trái cây hơn là trong lọ bánh).
Đi khám thai. Không, bạn vẫn chưa mang thai – nhưng uống vitamin trước khi sinh trong những tháng trước khi thụ thai có thể giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sinh non và – như một phần thưởng chỉ dành cho mẹ – ốm nghén. Vì vậy, hãy hỏi học viên của bạn cho một lời giới thiệu và nhận được sự xuất hiện ngay bây giờ.
Có được trọng lượng lý tưởng của bạn. Cân có thể cho bạn biết điều gì về khả năng mang thai của bạn? Trên thực tế, khá nhiều. Thậm chí thừa cân vừa phải – hoặc thiếu cân đáng kể – có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản bằng cách làm mất đi sự cân bằng mong manh của các hormone sinh sản cần thiết cho quá trình rụng trứng và thụ thai thành công. Quá nhiều tế bào mỡ, và cơ thể bạn sẽ tạo ra quá nhiều estrogen – quá ít tế bào mỡ, và cơ thể bạn sẽ tạo ra quá ít. Một trong hai kịch bản: một công thức cho các vấn đề sinh sản. Để có kết quả sinh con tốt nhất, hãy cố gắng đạt được chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) của bạn trong phạm vi thích hợp cho việc thụ thai từ 18,5 đến 24 trước khi bạn bắt đầu cố gắng thụ thai. Hỏi người tập của bạn về trọng lượng mục tiêu theo định kiến của bạn nên là bao nhiêu.
Bỏ thuốc lá. Hút thuốc gây ra một loạt rủi ro, không chỉ khi bạn đang mang thai mà còn khi bạn đang cố gắng thụ thai. Vì vậy, hãy nâng mông ngay bây giờ và không hút thuốc trong suốt thai kỳ và sau này.
Bắt đầu tập thể dục. Cơ thể khỏe mạnh dường như làm cho bạn dễ sinh hơn. Tập luyện vừa phải (khoảng 30 phút mỗi ngày tập thể dục giúp tim đập mạnh) có thể giúp tăng khả năng mang thai. Chỉ cần đừng lạm dụng điều tốt này – tập luyện quá vất vả (đặc biệt nếu nó dẫn đến cơ thể quá gầy) có thể ngăn bạn rụng trứng và thụ thai.
Thư giãn. Căng thẳng quá độ (không phải mức độ trung bình, căng thẳng hàng ngày) có liên quan đến việc khó mang thai, vì vậy hãy thêm một viên thuốc giảm đau vào chế độ chuẩn bị thai nghén của bạn. Hãy giải tỏa nỗi lo không lành mạnh về khả năng sinh sản đó bằng cách thường xuyên dành thời gian thư giãn (đọc sách, nghe nhạc hoặc CD thiền, tham gia lớp học yoga), tránh tình trạng quá tải (bạn có thực sự phải nói đồng ý với cuộc gọi hội nghị sau giờ làm việc đó không ? Bán bánh từ thiện đó?), Và tìm một lối thoát để trút giận (chia sẻ với đối tác của bạn và cả với những người bạn mà bạn đã thực hiện trên Bảng tin từ định kiến trước).
Hãy xem xét biện pháp kiểm soát sinh đẻ của bạn. Nếu bạn đang sử dụng màng ngăn, bao cao su, vòng tránh thai, chất diệt tinh trùng hoặc biện pháp ngừa thai không dùng thuốc khác, hãy đợi cho đến khi tất cả các hệ thống tạo con hoạt động trước khi bỏ biện pháp bảo vệ (nếu không, bạn có thể mang thai trước khi hoàn thành việc chuẩn bị sẵn sàng). Nếu bạn đang sử dụng thuốc tránh thai, miếng dán hoặc vòng, bạn có thể muốn chuyển sang phương pháp rào cản trong một hoặc hai tháng trước (có thể mất một thời gian để quá trình rụng trứng bình thường trở lại sau khi bạn bỏ hormone ) – hỏi ý kiến của học viên về điều này. Chắc chắn uống hết gói thuốc của bạn để tránh chảy máu đột ngột, điều này chỉ có thể làm rối loạn vấn đề. Nếu bạn đang sử dụng Depo-Provera, bạn sẽ cần thực hiện một số kế hoạch trước nghiêm túc, vì có thể mất sáu tháng đến một năm để quá trình rụng trứng tiếp tục sau khi bạn ngừng tiêm (một lần nữa, hãy sử dụng phương pháp không dùng thuốc trong khi chờ đợi ).
Và vì cần hai cơ thể khỏe mạnh để tạo ra một em bé khỏe mạnh, hãy đảm bảo rằng bạn đời của bạn cũng thực hiện được chương trình thụ thai. Anh ấy cũng nên đi kiểm tra sức khỏe, kiểm soát tình trạng sức khỏe mãn tính, thay đổi bất kỳ loại thuốc không có lợi cho khả năng sinh sản, cải thiện thói quen ăn uống của mình (và bổ sung vitamin-khoáng chất), bỏ hút thuốc và cắt giảm rượu (caffein không có vấn đề gì đối với anh ấy ), đưa trọng lượng của anh ấy đến nơi cần thiết, bắt đầu tập thể dục (hoặc thả lỏng một chút nếu anh ấy tập gym hơi quá sức – hoặc tập thể dục theo cách không thân thiện với khả năng sinh sản, như đạp xe leo núi) và giảm căng thẳng.
Các nhà tâm lý học thường nhận bằng đại học về tâm lý học, sau đó tiếp tục lấy bằng thạc sĩ và tiến sĩ tâm lý học. Quá trình này thường mất thêm từ 5 đến 7 năm.
Để trở thành một nhà tâm lý học được cấp phép, hầu hết các tiểu bang yêu cầu một năm thực tập có giám sát toàn thời gian trước khi tốt nghiệp, cộng thêm một năm thực hành có giám sát.
Các nhà tâm lý học cũng phải vượt qua một kỳ kiểm tra quốc gia, cộng với một kỳ kiểm tra khác dành riêng cho tiểu bang nơi họ muốn hành nghề.
Sau khi được cấp phép, các nhà tâm lý học phải đạt được một số lượng giáo dục thường xuyên nhất định để duy trì giấy phép của họ.
Các nhà tâm lý học có thể tiếp tục được học thêm và cấp bằng nếu họ muốn chuyên sâu về một lĩnh vực tâm lý học cụ thể, hoặc nếu họ muốn có chuyên môn về phân tâm học (một kỹ thuật điều trị sức khỏe tâm thần không dùng thuốc).
Ở Illinois, Louisiana và New Mexico, các nhà tâm lý học có thể trải qua khóa đào tạo nâng cao sau khi họ được cấp phép để kê đơn thuốc.
Thông thường, họ phải hoàn thành chương trình đào tạo chuyên ngành hoặc bằng thạc sĩ về tâm sinh lý.
Một sự khác biệt lớn giữa bác sĩ tâm lý và bác sĩ tâm thần là bác sĩ tâm thần tốt nghiệp trường y, lấy bằng MD. Do đó, bác sĩ tâm thần có thể kê đơn thuốc. Các nhà tâm lý học không phải là bác sĩ y khoa, vì vậy hầu hết họ không thể kê đơn thuốc (ngoài ba tiểu bang nêu trên, nơi được phép làm như vậy với đào tạo nâng cao).
Toàn bội nội dung bài giảng Luyện đọc hiểu TOCFL online Band B1 luyện thi TOCFL 6 cấp của chúng ta tìm hiểu hôm nay đến đây là kết thúc. Các bạn có thể tham khảo thêm nhiều bài giảng phong phú và đa dạng chủ đề hơn trên website ChineMaster hoàn toàn miễn phí. Chúc các bạn có những trải nghiệm thật tuyệt vời cùng ChineMaster và hẹn gặp lại các bạn ở bài giảng tiếp theo vào ngày mai nhé.