Mục lục
Tự luyện tập bộ tài liệu ngữ pháp HSK 6 online ChineMaster
Tổng hợp ngữ pháp HSK 6 tài liệu luyện thi tiếng Trung HSK 6, bài giảng hôm nay Thầy Vũ sẽ tiếp tục mang đến cho chúng ta một số mẫu ngữ pháp và từ vựng quan trọng, các bạn hãy chú ý theo dõi nhé. Toàn bộ tài liệu luyện thi HSK online được Thầy Vũ đăng tải miễn phí trên website ChineMaster, các bạn có thể vào website này mỗi ngày để cập nhập tài liệu mới. Nếu chúng ta chăm chỉ luyện thi mỗi ngày thì điểm số trong kì thi HSK sắp tới sẽ được cải thiện một cách rõ rệt. Đã có rất nhiều bạn học viên áp dụng phương pháp luyện thi online này và đã chinh phục được cấp bậc cao nhất trong HSK, chúng ta hãy thử ngay từ bây giờ nhé.
Các bạn học viên hãy thông qua đường link bên dưới mà sở hữu ngay cho bản thân một bộ tài liệu tiếng Trung vô cùng bổ ích để luyện tập tại nhà mỗi ngày nhé.
Tổng hợp giáo trình tiếng Trung bộ 9 quyển
Những gì các bạn đã và đang thắc mắc về trung tâm tiếng Trung ChineMaster thì hãy ấn ngay vào link bên dưới để được giải đáp mọi thắc mắc nhé.
Trung tâm tiếng Trung Quận Thanh Xuân Hà Nội CS1
Trung tâm tiếng Trung Quận 10 TPHCM CS2
Để củng cố lại kiến thức cũ trước khi vào bài mới các bạn hãy ấn vào link bên dưới nhé.
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 giáo án Thầy Vũ thiết kế
Sau đây là nội dung bài giảng hôm nay, các bạn hãy chú ý theo dõi và ghi tiếp nội dung quan trọng vào vở nhé.
Giáo trình Tổng hợp ngữ pháp HSK 6 tài liệu luyện thi tiếng Trung HSK 6
Nội dung chuyên đề Tổng hợp ngữ pháp HSK 6 tài liệu luyện thi tiếng Trung HSK 6 ChineMaster
Tổng hợp ngữ pháp HSK 6 tài liệu luyện thi tiếng Trung HSK 6 là bài tập luyện tập kỹ năng làm bài thi HSK 6 đọc hiểu và kỹ năng dịch văn bản tiếng Trung HSK 6 sang tiếng Việt được Thầy Vũ thiết kế chỉ dành riêng cho học viên đang học theo bộ giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển.
2020 年 1 月 21 日,美国报告了首例由 SARS-CoV-2 引起的 COVID-19 确诊病例;根据约翰霍普金斯大学冠状病毒资源中心的数据,截至 3 月底,病例数已攀升至 188,200 例。
冠状病毒的范围可以从普通感冒到更严重的疾病,如严重急性呼吸系统综合症 (SARS)。症状可能很轻微,只有流鼻涕或咳嗽,但也可能变得更严重,包括发烧甚至肺炎。世界卫生组织 (WHO) 指出,在某些情况下,冠状病毒可能是致命的,尤其是对身体虚弱或患有心脏病或糖尿病等疾病的人。
人类冠状病毒于 1960 年代中期首次被发现,目前有七种可以感染人。它们包括 229E(α 冠状病毒)、NL63(α 冠状病毒)、OC43(β 冠状病毒)、HKU1(β 冠状病毒)、MERS-CoV、SARS-CoV 和 SARS-CoV-2,这是最新传播给人类的冠状病毒。
世界各地的人感染 229E、NL63、OC43 和 HKU1 的情况非常普遍。据疾病预防控制中心称,这些病毒通常会导致轻度至中度的上呼吸道疾病——基本上是普通感冒。
这些冠状病毒还会引起下呼吸道疾病,例如肺炎和支气管炎。疾病预防控制中心指出,患有心肺疾病或免疫系统较弱的人以及婴儿和老年人的风险更高。
SARS 是一种病毒性呼吸道疾病,于 2003 年 2 月首次在亚洲报道。它传播到 29 个国家,感染了 8,096 人,其中 774 人死亡。
虽然SARS确实来到了美国,但只有8人感染了这种疾病,没有人因此而死亡。据疾病预防控制中心称,现在世界上任何地方都没有已知的 SARS 传播,最近的病例是 2004 年 4 月在中国报告的。
通常,SARS 以高于华氏 100.4 度的发烧开始。该病毒的其他症状可能包括头痛、全身不适和身体疼痛。有些人有轻微的呼吸道症状和腹泻。大多数患有 SARS 的人会发展为肺炎。
世卫组织指出,有人怀疑 SARS 始于蝙蝠,并可能传播给果子狸,然后再蔓延到感染人类。 (7) SARS虽然来自动物宿主,但主要是通过密切接触人传人。根据疾病预防控制中心的说法,当感染者咳嗽或打喷嚏时,它通过微小的呼吸道飞沫落在附近人的嘴巴、鼻子或眼睛中,像许多冠状病毒一样传播。
这种病毒性呼吸道疾病于 2012 年在沙特阿拉伯首次被发现,大约 80% 的人类病例发生在该国。该病毒可引起发烧、咳嗽、呼吸急促,有时还会引起胃肠道症状,包括腹泻。 MERS 患者通常会患上肺炎。
MERS 是一种人畜共患病毒,这意味着它可以在动物和人类之间传播,特别是从骆驼身上传播。研究人员怀疑该病毒起源于前段时间传播该病毒的蝙蝠。
世卫组织指出,这种病毒不容易在人与人之间传播,而且人际传播受到限制。 (9) 根据世卫组织,自第一例报告病例以来,已有来自 27 个国家的 2,494 例中东呼吸综合征实验室确诊病例,导致 858 人死亡。
这种病毒于 2019 年底在中国首次报道,当时它与肺炎爆发有关。美国第一例确诊病例于 2020 年 1 月 21 日报告。 据美国疾病控制与预防中心称,该患者最近曾前往疫情最先爆发的中国武汉。
根据约翰霍普金斯大学的数据,到 2020 年 4 月 16 日,以纽约市为震中的 185 个不同国家/地区已确认超过 200 万例 COVID-19 病例,其中已确认超过 118,000 例病例和约 10,900 例死亡.
人们怀疑该病毒起源于蝙蝠——其基因序列与其他以该哺乳动物为首的已知冠状病毒相似——但专家认为它可能是由一种叫做穿山甲的动物传播给人类的。根据 2020 年 2 月发表在《自然》杂志上的一篇文章,这些长鼻子、吃蚂蚁的哺乳动物经常用于中药。
COVID-19 通过微小的飞沫在人与人之间传播,当感染病毒的人咳嗽或呼气时,飞沫会传播。大约五分之一的感染者需要住院治疗。
2020 年 1 月 31 日,美国卫生与公共服务部宣布美国进入公共卫生紧急状态 (PHE),以帮助美国的医疗保健社区应对 COVID-19。
此次爆发于 2020 年 3 月 11 日被宣布为全球大流行,定义为“一种新疾病的全球传播”,因为 COVID-19 的传播和严重程度令人震惊,以及令人震惊的无所作为,根据谭德塞的说法
Giáo án bài tập hướng dẫn chú thích phiên âm tiếng Trung HSK ứng dụng vào thực tế Tổng hợp ngữ pháp HSK 6 tài liệu luyện thi tiếng Trung HSK 6.
2020 Nián 1 yuè 21 rì, měiguó bàogàole shǒu lì yóu SARS-CoV-2 yǐnqǐ de COVID-19 quèzhěn bìnglì; gēnjù yuēhàn huò pǔ jīn sī dàxué guānzhuàng bìngdú zīyuán zhōngxīn de shùjù, jiézhì 3 yuèdǐ, bìnglì shù yǐ pānshēng zhì 188,200 lì.
Guānzhuàng bìngdú dí fànwéi kěyǐ cóng pǔtōng gǎnmào dào gèng yánzhòng de jíbìng, rú yánzhòng jíxìng hūxī xìtǒng zònghé zhèng (SARS). Zhèngzhuàng kěnéng hěn qīngwéi, zhǐyǒu liú bítì huò késòu, dàn yě kěnéng biàn dé gèng yánzhòng, bāokuò fāshāo shènzhì fèiyán. Shìjiè wèishēng zǔzhī (WHO) zhǐchū, zài mǒu xiē qíngkuàng xià, guānzhuàng bìngdú kěnéng shì zhìmìng de, yóuqí shì duì shēntǐ xūruò huò huàn yǒu xīnzàng bìng huò tángniàobìng děng jíbìng de rén.
Rénlèi guānzhuàng bìngdú yú 1960 niándài zhōngqí shǒucì pī fà xiàn, mùqián yǒu qī zhǒng kěyǐ gǎnrǎn rén. Tāmen bāokuò 229E(a guānzhuàng bìngdú),NL63(a guānzhuàng bìngdú),OC43(b guānzhuàng bìngdú),HKU1(b guānzhuàng bìngdú),MERS-CoV,SARS-CoV hé SARS-CoV-2, zhè shì zuìxīn chuánbò jǐ rénlèi de guānzhuàng bìngdú.
Shìjiè gèdì de rén gǎnrǎn 229E,NL63,OC43 hé HKU1 de qíngkuàng fēicháng pǔbiàn. Jù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn chēng, zhèxiē bìngdú tōngcháng huì dǎozhì qīng dù zhì zhōng dù de shàng hūxīdào jíbìng——jīběn shàng shì pǔtōng gǎnmào.
Zhèxiē guānzhuàng bìngdú hái huì yǐnqǐ xià hūxīdào jíbìng, lìrú fèiyán hé zhīqìguǎn yán. Jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn zhǐchū, huàn yǒu xīnfèi jíbìng huò miǎnyì xìtǒng jiào ruò de rén yǐjí yīng’ér hé lǎonián rén de fēngxiǎn gèng gāo.
SARS shì yī zhǒng bìngdú xìng hūxīdào jíbìng, yú 2003 nián 2 yuè shǒucì zài yàzhōu bàodào. Tā chuánbò dào 29 gè guójiā, gǎnrǎnle 8,096 rén, qízhōng 774 rén sǐwáng.
Suīrán SARS quèshí lái dàole měiguó, dàn zhǐyǒu 8 rén gǎnrǎnle zhè zhǒng jíbìng, méiyǒurén yīncǐ ér sǐwáng. Jù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn chēng, xiànzài shìjiè shàng rènhé dìfāng dōu méiyǒu yǐ zhī de SARS chuánbò, zuìjìn de bìnglì shì 2004 nián 4 yuè zài zhōngguó bàogào de.
Tōngcháng,SARS yǐ gāo yú huáshì 100.4 Dù de fǎ shāo kāishǐ. Gāi bìngdú dí qítā zhèngzhuàng kěnéng bāokuò tóutòng, quánshēn bùshì hé shēntǐ téngtòng. Yǒuxiē rén yǒu qīngwéi de hūxīdào zhèngzhuàng hé fùxiè. Dà duōshù huàn yǒu SARS de rén huì fāzhǎn wèi fèiyán.
Shì wèi zǔzhī zhǐchū, yǒu rén huáiyí SARS shǐ yú biānfú, bìng kěnéng chuánbò gěi guǒzi lí, ránhòu zài mànyán dào gǎnrǎn rénlèi. (7) SARS suīrán láizì dòngwù sùzhǔ, dàn zhǔyào shi tōngguò mìqiè jiēchù rén chuánrén. Gēnjù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn de shuōfǎ, dāng gǎnrǎn zhě késòu huò dǎ pēntì shí, tā tōngguò wéixiǎo de hūxīdào fēi mò luò zài fùjìn rén de zuǐbā, bízi huò yǎnjīng zhōng, xiàng xǔduō guānzhuàng bìngdú yīyàng chuánbò.
Zhè zhǒng bìngdú xìng hūxīdào jíbìng yú 2012 nián zài shātè ālābó shǒucì pī fà xiàn, dàyuē 80% de rénlèi bìnglì fāshēng zài gāi guó. Gāi bìngdú kěyǐnqǐ fāshāo, késòu, hūxī jícù, yǒushí hái huì yǐnqǐ wèi cháng dào zhèngzhuàng, bāokuò fùxiè. MERS huànzhě tōngcháng huì huàn shàng fèiyán.
MERS shì yī zhǒng rénchù gòng huàn bìngdú, zhè yìwèizhe tā kě yǐ zài dòngwù hé rénlèi zhī jiān chuánbò, tèbié shì cóng luòtuó shēnshang chuánbò. Yánjiū rényuán huáiyí gāi bìngdú qǐyuán yú qiánduàn shíjiān chuánbò gāi bìngdú dí biānfú.
Shì wèi zǔzhī zhǐchū, zhè zhǒng bìngdú bù róngyì zài rén yǔ rén zhī jiān chuánbò, érqiě rénjì chuánbò shòudào xiànzhì. (9) Gēnjù shì wèi zǔzhī, zì dì yī lì bàogào bìnglì yǐlái, yǐ yǒu láizì 27 gè guójiā de 2,494 lì zhōngdōng hūxī zònghé zhēng shíyàn shì quèzhěn bìnglì, dǎozhì 858 rén sǐwáng.
Zhè zhǒng bìngdú yú 2019 niándǐ zài zhōngguó shǒucì bàodào, dāngshí tā yǔ fèiyán bàofā yǒuguān. Měiguó dì yī lì quèzhěn bìnglì yú 2020 nián 1 yuè 21 rì bàogào. Jù měiguó jíbìng kòngzhì yǔ yùfáng zhōngxīn chēng, gāi huànzhě zuìjìn céng qiánwǎng yìqíng zuì xiān bàofā de zhōngguó wǔhàn.
Gēnjù yuēhàn huò pǔ jīn sī dàxué de shùjù, dào 2020 nián 4 yuè 16 rì, yǐ niǔyuē shì wéi zhènzhōng de 185 gè bùtóng guójiā/dìqū yǐ quèrèn chāoguò 200 wàn lì COVID-19 bìnglì, qízhōng yǐ quèrèn chāoguò 118,000 lì bìnglì héyuē 10,900 lì sǐwáng.
Rénmen huáiyí gāi bìngdú qǐyuán yú biānfú——qí jīyīn xùliè yǔ qítā yǐ gāi bǔrǔ dòngwù wéishǒu de yǐ zhī guānzhuàng bìngdú xiāngsì——dàn zhuānjiā rènwéi tā kěnéng shì yóu yī zhǒng jiàozuò chuānshānjiǎ de dòngwù chuánbò jǐ rénlèi de. Gēnjù 2020 nián 2 yuè fābiǎo zài “zìrán” zázhì shàng de yī piān wénzhāng, zhèxiē cháng bízi, chī mǎyǐ de bǔrǔ dòngwù jīngcháng yòng yú zhōngyào.
COVID-19 tōngguò wéixiǎo de fēi mò zài rén yǔ rén zhī jiān chuánbò, dāng gǎnrǎn bìngdú dí rén késòu huò hū qì shí, fēi mò huì chuánbò. Dàyuē wǔ fēn zhī yī de gǎnrǎn zhě xūyào zhùyuàn zhìliáo.
2020 Nián 1 yuè 31 rì, měiguó wèishēng yǔ gōnggòng fúwù bù xuānbù měiguó jìnrù gōnggòng wèishēng jǐnjí zhuàngtài (PHE), yǐ bāngzhù měiguó de yīliáo bǎojiàn shèqū yìngduì COVID-19.
Cǐ cì bàofā yú 2020 nián 3 yuè 11 rì bèi xuānbù wèi quánqiú dà liúxíng, dìngyì wèi “yī zhǒng xīn jíbìng de quánqiú chuánbò”, yīnwèi COVID-19 de chuánbò hé yánzhòng chéngdù lìng rén zhènjīng, yǐjí lìng rén zhènjīng de wúsuǒzuòwéi, gēnjù tán dé sāi de shuōfǎ
Giáo trình luyện dịch tiếng Trung HSK 6 ứng dụng trong thực tế Tổng hợp ngữ pháp HSK 6 tài liệu luyện thi tiếng Trung HSK 6.
Trường hợp đầu tiên được xác nhận về COVID-19, bệnh do SARS-CoV-2, ở Hoa Kỳ đã được báo cáo vào ngày 21 tháng 1 năm 2020; Theo Trung tâm Tài nguyên Coronavirus của Đại học Johns Hopkins, vào cuối tháng 3, số trường hợp đã tăng lên đến 188.200 trường hợp.
Coronavirus có thể từ cảm lạnh thông thường đến các bệnh nghiêm trọng hơn, như hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS). Các triệu chứng có thể nhẹ, chỉ là sổ mũi hoặc ho, nhưng cũng có thể trở nên nghiêm trọng hơn nhiều, bao gồm sốt và thậm chí viêm phổi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lưu ý rằng trong một số trường hợp, coronavirus có thể gây tử vong, đặc biệt là ở những người gầy gò hoặc những người có bệnh tình từ trước, chẳng hạn như bệnh tim hoặc tiểu đường.
Coronavirus ở người lần đầu tiên được xác định vào giữa những năm 1960, và hiện có 7 loại có thể lây nhiễm sang người. Chúng bao gồm 229E (alpha coronavirus), NL63 (alpha coronavirus), OC43 (beta coronavirus), HKU1 (beta coronavirus), MERS-CoV, SARS-CoV và SARS-CoV-2, loại coronavirus mới nhất được truyền sang người.
Mọi người trên thế giới bị nhiễm 229E, NL63, OC43 và HKU1 là rất phổ biến. Theo CDC, những loại virus này thường gây ra bệnh đường hô hấp trên từ nhẹ đến trung bình – về cơ bản là cảm lạnh thông thường.
Những coronavirus này cũng có thể gây ra các bệnh đường hô hấp dưới, chẳng hạn như viêm phổi và viêm phế quản. Những người bị bệnh tim phổi hoặc hệ thống miễn dịch yếu hơn, cũng như trẻ sơ sinh và người cao tuổi, có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, CDC lưu ý.
SARS là một bệnh đường hô hấp do vi rút gây ra lần đầu tiên được báo cáo ở châu Á vào tháng 2 năm 2003. Nó lây lan sang 29 quốc gia và lây nhiễm cho 8.096 người, trong đó 774 người đã tử vong.
Mặc dù SARS đã đến Hoa Kỳ, chỉ có tám người mắc bệnh và kết quả là không ai tử vong. Hiện không có trường hợp lây truyền SARS nào được biết đến trên thế giới, trường hợp gần đây nhất đã được báo cáo ở Trung Quốc vào tháng 4 năm 2004, theo CDC.
Thông thường, SARS bắt đầu với một cơn sốt cao hơn 100,4 độ F. Các triệu chứng khác của vi rút có thể bao gồm đau đầu, khó chịu toàn thân và đau nhức cơ thể. Một số người có các triệu chứng hô hấp nhẹ và tiêu chảy. Hầu hết những người bị SARS phát triển thành viêm phổi.
Theo WHO, người ta nghi ngờ rằng SARS bắt đầu từ dơi và có khả năng lây lan sang mèo cầy hương trước khi lan sang người để lây nhiễm sang người. (7) Mặc dù SARS đến từ vật chủ là động vật, nhưng nó chủ yếu lây truyền từ người sang người khi tiếp xúc gần gũi. Nó lây lan giống như nhiều loại coronavirus, thông qua các giọt nhỏ đường hô hấp rơi vào miệng, mũi hoặc mắt của người xung quanh khi người bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi, theo CDC.
Căn bệnh hô hấp do vi-rút này được xác định lần đầu tiên ở Ả Rập Xê-út vào năm 2012, và khoảng 80% trường hợp mắc bệnh ở người là ở quốc gia đó. Virus này có thể gây sốt, ho, khó thở và đôi khi là các triệu chứng về đường tiêu hóa, bao gồm cả tiêu chảy. Những người bị MERS thường phát triển bệnh viêm phổi.
MERS là một loại vi rút lây truyền từ động vật sang người, có nghĩa là nó được truyền giữa động vật và con người, đặc biệt là từ lạc đà. Các nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng vi rút có nguồn gốc từ những con dơi đã truyền vi rút cách đây một thời gian.
Virus này không dễ dàng truyền từ người sang người và sự lây truyền từ người đã bị hạn chế, WHO lưu ý. (9) Kể từ trường hợp đầu tiên được báo cáo, đã có 2.494 trường hợp MERS được xác nhận trong phòng thí nghiệm từ 27 quốc gia, dẫn đến 858 ca tử vong, theo WHO.
Loại virus này được báo cáo lần đầu tiên vào cuối năm 2019 tại Trung Quốc, nơi nó có liên quan đến một đợt bùng phát bệnh viêm phổi. Trường hợp đầu tiên được xác nhận ở Hoa Kỳ được báo cáo vào ngày 21 tháng 1 năm 2020. Bệnh nhân gần đây đã đi du lịch đến Vũ Hán, Trung Quốc, nơi bùng phát lần đầu tiên, theo CDC.
Đến ngày 16 tháng 4 năm 2020, đã có hơn 2 triệu trường hợp được xác nhận nhiễm COVID-19 ở 185 quốc gia khác nhau, với thành phố New York là tâm chấn, nơi hơn 118.000 trường hợp và khoảng 10.900 trường hợp tử vong đã được xác nhận, theo Đại học Johns Hopkins .
Người ta nghi ngờ rằng vi rút bắt đầu từ dơi – trình tự di truyền tương tự như các coronavirus khác đã biết bắt đầu từ động vật có vú đó – nhưng các chuyên gia tin rằng nó có thể đã được truyền sang người bởi một loài động vật có tên là tê tê. Theo một bài báo đăng trên tạp chí Nature vào tháng 2 năm 2020, những loài động vật có vú ăn kiến, mõm dài này thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc.
COVID-19 được truyền từ người này sang người khác qua các hạt nhỏ li ti, có thể lây lan khi người bị nhiễm vi rút ho hoặc thở ra. Khoảng một trong số năm người bị nhiễm bệnh cần được chăm sóc tại bệnh viện.
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng (PHE) đối với Hoa Kỳ để hỗ trợ cộng đồng chăm sóc sức khỏe của quốc gia ứng phó với COVID-19.
Sự bùng phát đã được tuyên bố là một đại dịch toàn cầu vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, được định nghĩa là “sự lây lan trên toàn thế giới của một căn bệnh mới”, vì mức độ lây lan và mức độ nghiêm trọng của COVID-19 đáng báo động, cũng như mức báo động của việc không hành động, theo Tedros Adhanom Ghedbreyes.
Bài giảng hôm nay chúng ta tìm hiểu đến đây là kết thúc. Các bạn hãy truy cập vào website ChineMaster mỗi ngày để cập nhật thật nhiều kiến thức bổ ích nhé. Hẹn gặp lại các bạn ở bài giảng tiếp theo vào ngày mai.